Chúng ta học tiếng Nga – Bài 53
29.03.2013, 17:29
|
|
Photo: RIA Novosti
|
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Với bài học hôm nay chúng ta sẽ khép lại chủ đề câu phức hợp trong tiếng Nga với các liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ.
Các bạn đã biết mệnh đề phức hợp cấu tạo thế nào, những liên từ biến đổi đuôi ra sao trong cách 1, cách 2, cách 3, cách 4 và cách 6. Còn lại cách cuối cùng là cách 5 – tạo cách.
ЭТО МОЙ НОВЫЙ ДРУГ. С МОИМ НОВЫМ ДРУГОМ МЫ ЧАСТО ХОДИМ НА ДИСКОТЕКИ. - ЭТО МОЙ НОВЫЙ ДРУГ, С КОТОРЫМ МЫ ЧАСТО ХОДИМ НА ДИСКОТЕКИ. Đây là người bạn mới của tôi. Chúng tôi cùng với người bạn mới của tôi thường đến sàn nhảy. – Đây là người bạn mới của tôi, mà chúng tôi thường cùng đến sàn nhảy.
В МУЗЕЕ МЫ ВИДЕЛИ СТАРИННОЕ ГУСИНОЕ ПЕРО. ЭТИМ СТАРИННЫМ ГУСИНЫМ ПЕРОМ ПИСАЛ СВОИ СТИХИ ВЕЛИКИЙ РУССКИЙ ПОЭТ АЛЕКСАНДР ПУШКИН. - В МУЗЕЕ МЫ ВИДЕЛИ СТАРИННОЕ ГУСИНОЕ ПЕРО, КОТОРЫМ ПИСАЛ СВОИ СТИХИ ВЕЛИКИЙ РУССКИЙ ПОЭТ АЛЕКСАНДР ПУШКИН. Trong Viện bảo tàng chúng tôi đã thấy chiếc bút lông ngỗng cổ xưa. Đại thi hào Nga Aleksandr Pushkin đã viết những bài thơ của ông bằng chiếc bút lông ngỗng này. - Trong Viện bảo tàng chúng tôi đã thấy chiếc bút lông ngỗng cổ xưa, mà đại thi hào Nga Aleksandr Pushkin đã dùng để viết những bài thơ của ông.
Như các bạn đã thấy, trong cách 5-tạo cách liên từ giống đực КОТОРЫЙ và liên từ giống trung КОТОРОЕ có hình thức giống nhau là КОТОРЫМ.
Я ЕЩЕ НЕ ВИДЕЛА НОВУЮ СТАНЦИЮ МЕТРО. РЯДОМ С ЭТОЙ СТАНЦИЕЙ МЕТРО ТЫ ЖИВЕШЬ. - Я ЕЩЕ НЕ ВИДЕЛА НОВУЮ СТАНЦИЮ МЕТРО, РЯДОМ С КОТОРОЙ ТЫ ЖИВЕШЬ.Tớ còn chưa được thấy ga tàu điện ngầm mới. Cậu sống bên cạnh ga tàu điện ngầm mới này. - Tớ còn chưa được thấy ga tàu điện ngầm mới, mà cậu sống bên cạnh.
Trong cách 5, liên từ giống cái КОТОРАЯ có tận cùng là -ОЙ.
РОДИТЕЛИ ЧАСТО НЕ ПОНИМАЮТ ФИЛЬМОВ. ЭТИМИ ФИЛЬМАМИ ВОСХИЩАЮТСЯ ИХ ДЕТИ. - РОДИТЕЛИ ЧАСТО НЕ ПОНИМАЮТ ФИЛЬМОВ, КОТОРЫМИ ВОСХИЩАЮТСЯ ИХ ДЕТИ. Cha mẹ thường không hiểu các bộ phim. Các con của họ thán phục những bộ phim này. - Cha mẹ thường không hiểu các bộ phim mà các con của họ thán phục.
Liên từ số nhiều КОТОРЫЕ trong cách 5 có phần đuôi là -ЫМИ.
Bây giờ chắc các bạn đã nắm được hình thức cấu tạo câu với các liên từ
КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ như thế nào. Những mệnh đề kiểu này rất thông dụng trong tiếng Nga, nhất là trong văn viết. Để hiểu rõ hơn về chủ đề này, mời các bạn cũng nghe thêm những mệnh đề sau đây.
ТАНЯ: НЕДАВНО Я ВСТРЕТИЛАСЬ СО СВОИМИ ДРУЗЬЯМИ, КОТОРЫЕ ПРИЕХАЛИ В МОСКВУ ИЗ САНКТ-ПЕТЕРБУРГА. ЭТО МОЙ СТАРЫЙ ДРУГ, ОТ КОТОРОГО Я ЧАСТО ПОЛУЧАЮ ПИСЬМА. А ЭТО МОЯ ПОДРУГА, К КОТОРОЙ Я ЛЕТОМ ПОЕДУ В ГОСТИ. Я СДЕЛАЛА ВИДЕОФИЛЬМ ОБ ЭТИХ МОИХ ДРУЗЬЯХ, КОТОРЫХ Я ОЧЕНЬ ЛЮБЛЮ. Я ПОЗНАКОМИЛА СВОИХ РОДИТЕЛЕЙ С ДРУЗЬЯМИ, С КОТОРЫМИ ПРОВЕЛА МНОГО ХОРОШИХ ДНЕЙ. ВОТ ФОТОГРАФИИ МОИХ ДРУЗЕЙ, О КОТОРЫХ Я ТАК МНОГО РАССКАЗЫВАЛА. Cách đây chưa lâu tôi gặp (gỡ với) các bạn của mình, những người đến Matxcơva từ Saint-Peterburg. Đó là người bạn cũ của tôi, mà tôi thường hay nhận được thư (từ anh, của anh). Đó là bạn gái của tôi, người mà hè này tôi sẽ đến thăm nhà. Tôi đã quay (làm) một cuốn băng video về những người bạn mà tôi rất quí mến. Tôi đã giới thiệu cha mẹ mình với các bạn, những người mà tôi đã có chung nhiều ngày tốt lành. Đây là tấm ảnh những người bạn mà tôi hay kể chuyện.
Bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm ngừng.
ДО СВИДАНЬЯ!
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Với bài học hôm nay chúng ta sẽ khép lại chủ đề câu phức hợp trong tiếng Nga với các liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ.
Các bạn đã biết mệnh đề phức hợp cấu tạo thế nào, những liên từ biến đổi đuôi ra sao trong cách 1, cách 2, cách 3, cách 4 và cách 6. Còn lại cách cuối cùng là cách 5 – tạo cách.
ЭТО МОЙ НОВЫЙ ДРУГ. С МОИМ НОВЫМ ДРУГОМ МЫ ЧАСТО ХОДИМ НА ДИСКОТЕКИ. - ЭТО МОЙ НОВЫЙ ДРУГ, С КОТОРЫМ МЫ ЧАСТО ХОДИМ НА ДИСКОТЕКИ. Đây là người bạn mới của tôi. Chúng tôi cùng với người bạn mới của tôi thường đến sàn nhảy. – Đây là người bạn mới của tôi, mà chúng tôi thường cùng đến sàn nhảy.
В МУЗЕЕ МЫ ВИДЕЛИ СТАРИННОЕ ГУСИНОЕ ПЕРО. ЭТИМ СТАРИННЫМ ГУСИНЫМ ПЕРОМ ПИСАЛ СВОИ СТИХИ ВЕЛИКИЙ РУССКИЙ ПОЭТ АЛЕКСАНДР ПУШКИН. - В МУЗЕЕ МЫ ВИДЕЛИ СТАРИННОЕ ГУСИНОЕ ПЕРО, КОТОРЫМ ПИСАЛ СВОИ СТИХИ ВЕЛИКИЙ РУССКИЙ ПОЭТ АЛЕКСАНДР ПУШКИН. Trong Viện bảo tàng chúng tôi đã thấy chiếc bút lông ngỗng cổ xưa. Đại thi hào Nga Aleksandr Pushkin đã viết những bài thơ của ông bằng chiếc bút lông ngỗng này. - Trong Viện bảo tàng chúng tôi đã thấy chiếc bút lông ngỗng cổ xưa, mà đại thi hào Nga Aleksandr Pushkin đã dùng để viết những bài thơ của ông.
Như các bạn đã thấy, trong cách 5-tạo cách liên từ giống đực КОТОРЫЙ và liên từ giống trung КОТОРОЕ có hình thức giống nhau là КОТОРЫМ.
Я ЕЩЕ НЕ ВИДЕЛА НОВУЮ СТАНЦИЮ МЕТРО. РЯДОМ С ЭТОЙ СТАНЦИЕЙ МЕТРО ТЫ ЖИВЕШЬ. - Я ЕЩЕ НЕ ВИДЕЛА НОВУЮ СТАНЦИЮ МЕТРО, РЯДОМ С КОТОРОЙ ТЫ ЖИВЕШЬ.Tớ còn chưa được thấy ga tàu điện ngầm mới. Cậu sống bên cạnh ga tàu điện ngầm mới này. - Tớ còn chưa được thấy ga tàu điện ngầm mới, mà cậu sống bên cạnh.
Trong cách 5, liên từ giống cái КОТОРАЯ có tận cùng là -ОЙ.
РОДИТЕЛИ ЧАСТО НЕ ПОНИМАЮТ ФИЛЬМОВ. ЭТИМИ ФИЛЬМАМИ ВОСХИЩАЮТСЯ ИХ ДЕТИ. - РОДИТЕЛИ ЧАСТО НЕ ПОНИМАЮТ ФИЛЬМОВ, КОТОРЫМИ ВОСХИЩАЮТСЯ ИХ ДЕТИ. Cha mẹ thường không hiểu các bộ phim. Các con của họ thán phục những bộ phim này. - Cha mẹ thường không hiểu các bộ phim mà các con của họ thán phục.
Liên từ số nhiều КОТОРЫЕ trong cách 5 có phần đuôi là -ЫМИ.
Bây giờ chắc các bạn đã nắm được hình thức cấu tạo câu với các liên từ
КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ như thế nào. Những mệnh đề kiểu này rất thông dụng trong tiếng Nga, nhất là trong văn viết. Để hiểu rõ hơn về chủ đề này, mời các bạn cũng nghe thêm những mệnh đề sau đây.
ТАНЯ: НЕДАВНО Я ВСТРЕТИЛАСЬ СО СВОИМИ ДРУЗЬЯМИ, КОТОРЫЕ ПРИЕХАЛИ В МОСКВУ ИЗ САНКТ-ПЕТЕРБУРГА. ЭТО МОЙ СТАРЫЙ ДРУГ, ОТ КОТОРОГО Я ЧАСТО ПОЛУЧАЮ ПИСЬМА. А ЭТО МОЯ ПОДРУГА, К КОТОРОЙ Я ЛЕТОМ ПОЕДУ В ГОСТИ. Я СДЕЛАЛА ВИДЕОФИЛЬМ ОБ ЭТИХ МОИХ ДРУЗЬЯХ, КОТОРЫХ Я ОЧЕНЬ ЛЮБЛЮ. Я ПОЗНАКОМИЛА СВОИХ РОДИТЕЛЕЙ С ДРУЗЬЯМИ, С КОТОРЫМИ ПРОВЕЛА МНОГО ХОРОШИХ ДНЕЙ. ВОТ ФОТОГРАФИИ МОИХ ДРУЗЕЙ, О КОТОРЫХ Я ТАК МНОГО РАССКАЗЫВАЛА. Cách đây chưa lâu tôi gặp (gỡ với) các bạn của mình, những người đến Matxcơva từ Saint-Peterburg. Đó là người bạn cũ của tôi, mà tôi thường hay nhận được thư (từ anh, của anh). Đó là bạn gái của tôi, người mà hè này tôi sẽ đến thăm nhà. Tôi đã quay (làm) một cuốn băng video về những người bạn mà tôi rất quí mến. Tôi đã giới thiệu cha mẹ mình với các bạn, những người mà tôi đã có chung nhiều ngày tốt lành. Đây là tấm ảnh những người bạn mà tôi hay kể chuyện.
Bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm ngừng.
ДО СВИДАНЬЯ!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét