Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 60

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
13.07.2013, 12:29
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
рыжик рыжие девочки рыжая девочка рыжие дети
© Flickr.com/california cowgirl1/cc-by-nc-sa 3.0

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta tiếp tục làm quen chi tiết hơn với các danh từ, tính từ và đại từ trong đối cách – cách 4 - của tiếng Nga. Chắc các bạn còn nhớ trong bài trước chúng ta đã nói về phương thức sử dụng cách 4 để biểu thị đối tượng của hành động. Bây giờ ta ôn laii một chút nhé
НЕДАВНО У МОЕЙ ПОДРУГИ НИНЫ БЫЛ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ. Я ПОДАРИЛА ЕЙ КРАСИВЫЙ ШЕЛКОВЫЙ ШАРФ. НА ЭТОМ ВЕЧЕРЕ Я ВСТРЕТИЛА СВОЕГО ШКОЛЬНОГО ДРУГА. МЫ ЕЛИ ЧЕРНУЮ ИКРУ И ПИЛИ БЕЛОЕ ВИНО. Cách đây chưa lâu (Mới đây) bạn gái Nina của tôi đã có (lễ) sinh nhật. Tôi đã tặng cô ấy chiếc khăn lụa đẹp. Trong buổi vui liên hoan này tôi đã gặp lại người bạn học phổ thông của mình. Chúng tôi đã ăn trứng cá đen và uống rượu vang trắng.
Hôm nay chúng ta sẽ nói về phương thức sử dụng cách 4 để so sánh. Đồng thời ta học cách mô tả ngoại hình và tính cách của một người. Chi Tania, chị giống ai?
Я ПОХОЖА НА МАМУ. У НЕЕ ТОЖЕ СВЕТЛЫЕ ВООСЫ И ГОЛУБЫЕ ГЛАЗА. Tôi giống mẹ. Mẹ cũng có tóc màu sáng và mắt xanh.
Thế còn em trai chị thì giống ai?
А МОЙ БРАТ ПОХОЖ НА ОТЦА. У НЕГО ВЫСОКИЙ ЛОБ, ПРЯМОЙ НОС, ТЕМНЫЕ ВОЛОСЫ И КАРИЕ ГЛАЗА. МЫ НЕ ПОХОЖИ ДРУГ НА ДРУГА. Còn em trai tôi thì giống bố. Bố có trán cao, mũi thẳng, tóc màu sẫm và mắt nâu. Chúng tôi (Tôi và em trai) không giống nhau.
Các danh từ НА МАМУ, НА ОТЦА đứng ở cách 4. Xin các bạn lưu ý cách biểu thị ДРУГ НА ДРУГА, cần sử dụng để chỉ hành động tương hỗ của hai người.
Mời các bạn nghe đoạn hội thoại sau:
ЗУНГ, КАК ЗОВУТ ТВОЕГО ЛУЧШЕГО ДРУГА? – Dũng ơi, bạn thân của cậu tên là gì?
ЕГО ЗОВУТ АНТОН. Cậu ấy tên là Anton.
КАК ОН ВЫГЛЯДИТ? Trông cậu ấy thế nào?
ОН ВЫСОКИЙ, ШИРОКОПЛЕЧИЙ, У НЕГО СПОРТИВНАЯ ФИГУРА, ОТКРЫТОЕ СИМПАТИЧНОЕ ЛИЦО, КУРНОСЫЙ НОС, КУДРЯВЫЕ РЫЖИЕ ВОЛОСЫ И ВЕСЕЛЫЕ ЗЕЛЕНЫЕ ГЛАЗА. Cậu ấy cao, vai rộng, thân hình thể thao, khuôn mặt cởi mở dễ mến, mũi hếch, tóc xoăn màu hung và mắt xanh vui tươi.
А КАКОЙ У НЕГО ХАРАКТЕР? Thế tính cậu ấy thế nào?
У НЕГО ХОРОШИЙ, ЛЕГКИЙ ХАРАКТЕР, ОН ЛЮБИТ ШУТИТЬ. А ЕЩЕ АНТОН ОЧЕНЬ НАДЕЖНЫЙ ЧЕЛОВЕК. НА НЕГО ВСЕГДА МОЖНО ПОЛОЖИТЬСЯ. Cậu ấy tính tình tốt, nhẹ nhàng, cậu ấy thích đùa. Anton còn là người rất chắc chắn đáng tin. Luôn luôn có thể trông cậy vào cậu ấy.
МОЖНО СКАЗАТЬ, ТЕБЕ ПОВЕЗЛО! ГДЕ ВЫ ПОЗНАКОМИЛИСЬ С АНТОНОМ? Có thể nói là cậu may mắn đấy! Cậu làm quen với Anton ở đâu?
В СЕКЦИИ НАСТОЛЬНОГО ТЕННИСА В УНИВЕРСИТЕТЕ. ТЕПЕРЬ МЫ ИГРАЕМ В ОДНОЙ РОК-ГРУППЕ. НАМ НРАВЯТСЯ ОДНИ И ТЕ ЖЕ ФИЛЬМЫ И КНИГИ. МЫ С АНТОНОМ ЛЮБИМ ПРОВОДИТЬ СВОБОДНОЕ ВРЕМЯ ВМЕСТЕ. Trong nhóm bóng bàn ở trường đại học. Bây giờ bọn tớ cùng chơi trong ban nhạc rock. Chúng tớ thích cùng loại phim và sách (như nhau). Tớ và Anton ưa dùng thời gian rảnh (giải trí) cùng nhau.
Các bạn hãy thử lập đoạn chuyện kể ngắn về bạn bè và người thân của mình. Xin gợi ý môt số từ sẽ giúp các bạn:
ЛИЦО: КРАСИВОЕ, НЕКРАСИВОЕ, СИМПАТИЧНОЕ, ПРИЯТНОЕ, ОТКРЫТОЕ, КРУГЛОЕ, ОВАЛЬНОЕ – Khuôn mặt: Đẹp, không đẹp, dễ thương-dễ ưa, dễ mến-dễ chịu, cởi mở, tròn, trái xoan.
ВОЛОСЫ: ДЛИННЫЕ, КОРОТКИЕ, КУДРЯВЫЕ, СВЕТЛЫЕ, ТЕМНЫЕ, ЧЕРНЫЕ, РЫЖИЕ, СЕДЫЕ – Tóc: Dài, ngắn, xoăn, (màu) sáng, (màu) sẫm, (màu) đen, (màu) hung, bạc.
ГЛАЗА: СЕРЫЕ, СИНИЕ, ГОЛУБЫЕ, КАРИЕ, ЧЕРНЫЕ, ЗЕЛЕНЫЕ, ВЕСЕЛЫЕ, ЖИВЫЕ, ЗЛЫЕ – Mắt: Xám, xanh thẫm, xanh nhạt, nâu, đen, xanh biếc, vui tươi, sinh động, ác độc.
НОС: ДЛИННЫЙ, КОРОТКИЙ, ПРЯМОЙ, КУРНОСЫЙ, БОЛЬШОЙ, МАЛЕНЬКИЙ – Mũi: Dài, ngắn, thẳng, hếch, to, bé.
ЧЕЛОВЕК: ВЫСОКИЙ, МАЛЕНЬКИЙ, ПОЛНЫЙ, ХУДОЙ, СТРОЙНЫЙ - Người: Cao, bé nhỏ, đẫy đà, gầy gò, cân đối.
ХАРАКТЕР: СИЛЬНЫЙ, СЛАБЫЙ, ЛЕГКИЙ, ТРУДНЫЙ, ВЕСЕЛЫЙ, СПОКОЙНЫЙ – Tính tình: Mạnh mẽ, yếu đuối, nhẹ nhàng, khó khăn, vui vẻ, ôn hòa-điềm tĩnh.
Để ôn luyện tốt hơn, các bạn có thể tham khảo chuyên mục Chúng ta học tiếng Nga trên trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ www.vietnamese.ruvr.ru.
Xin chúc thành công và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 58

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
22.06.2013, 15:19
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
Москва МГУ им. Ломоносова Воробьевы горы Tải về
фото: РИА Новости
Фото: РИА Новости
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta kết thúc phần nghiên cứu dạng thức cách 6 của danh từ và tính từ cùng từ chỉ số thứ tự đi kèm. Trong bài trước chúng ta đã nói về cách sử dụng mệnh đề cách 6 với giới từ В và НА để biểu thị vị trí, địa điểm. Ta ôn lại một chút nhé, mời các bạn nghe cuộc hội thoại như sau.
ЗДРАВСТВУЙ, НИНА! ДАВНО ТЕБЯ НЕ ВИДЕЛА. ГДЕ ТЫ БЫЛА? Nina, chào bạn! Lâu rồi không thấy bạn. Bạn đã ở đâu vậy? – Я ОТДЫХАЛА В СОЧИ. Tôi nghỉ ở Sochi. – КАК ЗДОРОВО! ГДЕ ТЫ ТАМ ЖИЛА? Tuyệt thế! Bạn đã sống ở chỗ nào tại đó? – Я ЖИЛА В НОВОЙ ВЫСОТНОЙ ГОСТИНИЦЕ, В УДОБНОМ НОМЕРЕ НА 12-ОМ ЭТАЖЕ. Tôi đã sống ở khách sạn mới cao tầng, trong một căn phòng tiện lợi ở tầng 12. – А ГДЕ ЕЛА? Thế bạn ăn uống ở đâu? – В МАЛЕНЬКОМ УЮТНОМ КАФЕ НА БЕРЕГУ МОРЯ.Trong nhà hàng nhỏ ấm cúng bên bờ biển. – ПОГОДА БЫЛА ХОРОШАЯ? Thời tiết đẹp chứ? – ДА, БЫЛО ЖАРКО И НЕ БЫЛО ДОЖДЕЙ. Я КУПАЛАСЬ В МОРЕ ДВА РАЗА В ДЕНЬ. МНЕ ОЧЕНЬ ПОНРАВИЛСЯ МОЙ ОТПУСК – Vâng, nóng và không có mưa. Tôi đã tắm dưới biển hai lần trong ngày. Tôi rất thích kỳ nghỉ của tôi.
Trong bài học hôm nay chúng ta xem xét dùng câu cách 6 để biểu đạt thời gian. Để làm như vậy, cũng sử dụng giới từ В và НА. Giới từ В được dùng khi ta nói về năm và tháng.
В 1961 ГОДУ ЧЕЛОВЕК ВПЕРВЫЕ ПОЛЕТЕЛ В КОСМОС. Vào năm 1961 lần đầu tiên con người đã bay lên vũ trụ.
Chị Tania, bao giờ thì sinh nhật chị?
ЗИМОЙ, ВДЕКАБРЕ. Mùa đông, vào tháng 12.
В ПРОШЛОМ ГОДУ Я ЕЗДИЛА ЛЕТОМ В ИТАЛИЮ, ВЭТОМ ГОДУ ПОЕДУ В ПОЛЬШУ, А В БУДУЩЕМ ГОДУ ХОЧУ ПОЛЕТЕТЬ ВО ВЬЕТНАМ. Trong năm ngoái, mùa hè tôi đi Italy, vào năm nay tôi sẽ đi Balan, còn đến sang năm tôi muốn bay đi Việt Nam.
В ЭТОМ МЕСЯЦЕ В МОСКВЕ БЫЛО МНОГО ДОЖДЕЙ, А В СЛЕДУЮЩЕМ ПРОГНОЗ ОБЕЩАЕТ СУХУЮ ПОГОДУ. Vào tháng này ở Matxcơva có mưa nhiều, còn vào tháng tới dự báo thời tiết khô ráo.
Nếu nói về tuần lễ, thì ta cần dùng giới từ НА.
НА ЭТОЙ НЕДЕЛЕ МЫ ОТМЕЧАЕМ ЮБИЛЕЙ МОЕЙ ПОДРУГИ, А НА ПРОШЛОЙ ОТМЕЧАЛИ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ ЕЕ ДОЧЕРИ. Trong tuần này chúng tôi sẽ kỷ niệm mốc (sinh nhật) chẵn của bạn gái tôi, còn trong tuần trước đã kỷ niệm ngày sinh của con gái chị ấy.
Câu cách 6 với ý nghĩa thời gian thường dùng trong tiểu sử. Thí dụ:
МИХАИЛ ЛОМОНОСОВ – ВЕЛИКИЙ РУССКИЙ УЧЕНЫЙ, ПОЭТ, ИСТОРИК, ХУДОЖНИК, ПЕРВЫЙ РУССКИЙ АКАДЕМИК. Mikhail Lomonosov là bác học Nga vĩ đại, nhà thơ, sử gia, họa sĩ, viện sĩ Nga đầu tiên. ОН НАЧАЛ УЧИТЬСЯ В 1731 ГОДУ, КОГДА ЕМУ БЫЛО 19 ЛЕТ. Ông bắt đầu học tập vào năm 1731, khi ông 19 tuổi. В 1735 ГОДУ ОН УЖЕ ЗАКОНЧИЛ ШКОЛУ И НАЧАЛ УЧИТЬСЯ В ПЕТЕРБУРГСКОМ УНИВЕРСИТЕТЕ. Vào năm 1735 ông đã tốt nghiệp phổ thông và bắt đầu học ở trường Đại học Tổng hợp Peterburg. В 1755 ГОДУ ЛОМОНОСОВ ОСНОВАЛ МОСКОВСКИЙ УНИВЕРСИТЕТ. Vào năm 1755 Lomonosov đã thành lập trường Đại học Tổng hợp Matxcơva.
Bây giờ chúng ta thử viết tiểu sử nhé.
ЗУНГ, В КАКОМ ГОДУ И МЕСЯЦЕ ТЫ РОДИЛСЯ? Dũng, cậu sinh vào tháng nào và năm nào? – РОДИЛСЯ В 1991 ГОДУ, В ИЮНЕ. Tớ sinh vào năm 1991, trong tháng Sáu. – КОГДА ТЫ ПОШЕЛ В ШКОЛУ? Khi nào cậu đến trường phổ thông (bắt đầu đi học) ? – В 1998 ГОДУ. Vào năm 1998. – КОГДА ТЫ НАЧАЛ ИЗУЧАТЬ РУССКИЙ ЯЗЫК? Khi nào cậu bắt đầu học tiếng Nga? – В 2010 ГОДУ, КОГДА ПОСТУПИЛ В ХАНОЙСКИЙ УНИВЕРСИТЕТ. Vào năm 2010, khi đã nhập học ở Đại học Tổng hợp Hà Nội. – А КОГДА ТЫ ПРИЕХАЛ В РОССИЮ? Thế khi nào cậu đến nước Nga? – В СЛЕДУЮЩЕМ ГОДУ. Trong năm tiếp theo. – КОГДА ТЫ ОКОНЧИШЬ МОСКОВСКИЙ УНИВЕРСИТЕТ? Khi nào cậu sẽ tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Matxcơva? – В 2016 ГОДУ. Vào năm 2016. – КЕМ БУДЕШЬ, КОГДА ВЕРНЕШЬСЯ НА РОДИНУ? Cậu sẽ làm gì khi trở về quê hương? – ХОЧУ БЫТЬ ПРЕПОДАВАТЕЛЕМ РУССКОГО ЯЗЫКА. Tớ muốn làm giảng viên Tiếng Nga.
Các bạn hãy thử viết tiểu sử cá nhân của mình và tiểu sử của bạn bè hoặc người thân. Các bạn sẽ được hỗ trợ nhờ tham khảo chuyên mục "Chúng ta học tiếng Nga" trên trang điện tử tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ www.vietnamese.ruvr.ru.
Còn bây giờ, xin chào tạm biệt và hẹn những cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 58

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
22.06.2013, 15:19
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
Москва МГУ им. Ломоносова Воробьевы горы Tải về
фото: РИА Новости
Фото: РИА Новости
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta kết thúc phần nghiên cứu dạng thức cách 6 của danh từ và tính từ cùng từ chỉ số thứ tự đi kèm. Trong bài trước chúng ta đã nói về cách sử dụng mệnh đề cách 6 với giới từ В và НА để biểu thị vị trí, địa điểm. Ta ôn lại một chút nhé, mời các bạn nghe cuộc hội thoại như sau.
ЗДРАВСТВУЙ, НИНА! ДАВНО ТЕБЯ НЕ ВИДЕЛА. ГДЕ ТЫ БЫЛА? Nina, chào bạn! Lâu rồi không thấy bạn. Bạn đã ở đâu vậy? – Я ОТДЫХАЛА В СОЧИ. Tôi nghỉ ở Sochi. – КАК ЗДОРОВО! ГДЕ ТЫ ТАМ ЖИЛА? Tuyệt thế! Bạn đã sống ở chỗ nào tại đó? – Я ЖИЛА В НОВОЙ ВЫСОТНОЙ ГОСТИНИЦЕ, В УДОБНОМ НОМЕРЕ НА 12-ОМ ЭТАЖЕ. Tôi đã sống ở khách sạn mới cao tầng, trong một căn phòng tiện lợi ở tầng 12. – А ГДЕ ЕЛА? Thế bạn ăn uống ở đâu? – В МАЛЕНЬКОМ УЮТНОМ КАФЕ НА БЕРЕГУ МОРЯ.Trong nhà hàng nhỏ ấm cúng bên bờ biển. – ПОГОДА БЫЛА ХОРОШАЯ? Thời tiết đẹp chứ? – ДА, БЫЛО ЖАРКО И НЕ БЫЛО ДОЖДЕЙ. Я КУПАЛАСЬ В МОРЕ ДВА РАЗА В ДЕНЬ. МНЕ ОЧЕНЬ ПОНРАВИЛСЯ МОЙ ОТПУСК – Vâng, nóng và không có mưa. Tôi đã tắm dưới biển hai lần trong ngày. Tôi rất thích kỳ nghỉ của tôi.
Trong bài học hôm nay chúng ta xem xét dùng câu cách 6 để biểu đạt thời gian. Để làm như vậy, cũng sử dụng giới từ В và НА. Giới từ В được dùng khi ta nói về năm và tháng.
В 1961 ГОДУ ЧЕЛОВЕК ВПЕРВЫЕ ПОЛЕТЕЛ В КОСМОС. Vào năm 1961 lần đầu tiên con người đã bay lên vũ trụ.
Chị Tania, bao giờ thì sinh nhật chị?
ЗИМОЙ, ВДЕКАБРЕ. Mùa đông, vào tháng 12.
В ПРОШЛОМ ГОДУ Я ЕЗДИЛА ЛЕТОМ В ИТАЛИЮ, ВЭТОМ ГОДУ ПОЕДУ В ПОЛЬШУ, А В БУДУЩЕМ ГОДУ ХОЧУ ПОЛЕТЕТЬ ВО ВЬЕТНАМ. Trong năm ngoái, mùa hè tôi đi Italy, vào năm nay tôi sẽ đi Balan, còn đến sang năm tôi muốn bay đi Việt Nam.
В ЭТОМ МЕСЯЦЕ В МОСКВЕ БЫЛО МНОГО ДОЖДЕЙ, А В СЛЕДУЮЩЕМ ПРОГНОЗ ОБЕЩАЕТ СУХУЮ ПОГОДУ. Vào tháng này ở Matxcơva có mưa nhiều, còn vào tháng tới dự báo thời tiết khô ráo.
Nếu nói về tuần lễ, thì ta cần dùng giới từ НА.
НА ЭТОЙ НЕДЕЛЕ МЫ ОТМЕЧАЕМ ЮБИЛЕЙ МОЕЙ ПОДРУГИ, А НА ПРОШЛОЙ ОТМЕЧАЛИ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ ЕЕ ДОЧЕРИ. Trong tuần này chúng tôi sẽ kỷ niệm mốc (sinh nhật) chẵn của bạn gái tôi, còn trong tuần trước đã kỷ niệm ngày sinh của con gái chị ấy.
Câu cách 6 với ý nghĩa thời gian thường dùng trong tiểu sử. Thí dụ:
МИХАИЛ ЛОМОНОСОВ – ВЕЛИКИЙ РУССКИЙ УЧЕНЫЙ, ПОЭТ, ИСТОРИК, ХУДОЖНИК, ПЕРВЫЙ РУССКИЙ АКАДЕМИК. Mikhail Lomonosov là bác học Nga vĩ đại, nhà thơ, sử gia, họa sĩ, viện sĩ Nga đầu tiên. ОН НАЧАЛ УЧИТЬСЯ В 1731 ГОДУ, КОГДА ЕМУ БЫЛО 19 ЛЕТ. Ông bắt đầu học tập vào năm 1731, khi ông 19 tuổi. В 1735 ГОДУ ОН УЖЕ ЗАКОНЧИЛ ШКОЛУ И НАЧАЛ УЧИТЬСЯ В ПЕТЕРБУРГСКОМ УНИВЕРСИТЕТЕ. Vào năm 1735 ông đã tốt nghiệp phổ thông và bắt đầu học ở trường Đại học Tổng hợp Peterburg. В 1755 ГОДУ ЛОМОНОСОВ ОСНОВАЛ МОСКОВСКИЙ УНИВЕРСИТЕТ. Vào năm 1755 Lomonosov đã thành lập trường Đại học Tổng hợp Matxcơva.
Bây giờ chúng ta thử viết tiểu sử nhé.
ЗУНГ, В КАКОМ ГОДУ И МЕСЯЦЕ ТЫ РОДИЛСЯ? Dũng, cậu sinh vào tháng nào và năm nào? – РОДИЛСЯ В 1991 ГОДУ, В ИЮНЕ. Tớ sinh vào năm 1991, trong tháng Sáu. – КОГДА ТЫ ПОШЕЛ В ШКОЛУ? Khi nào cậu đến trường phổ thông (bắt đầu đi học) ? – В 1998 ГОДУ. Vào năm 1998. – КОГДА ТЫ НАЧАЛ ИЗУЧАТЬ РУССКИЙ ЯЗЫК? Khi nào cậu bắt đầu học tiếng Nga? – В 2010 ГОДУ, КОГДА ПОСТУПИЛ В ХАНОЙСКИЙ УНИВЕРСИТЕТ. Vào năm 2010, khi đã nhập học ở Đại học Tổng hợp Hà Nội. – А КОГДА ТЫ ПРИЕХАЛ В РОССИЮ? Thế khi nào cậu đến nước Nga? – В СЛЕДУЮЩЕМ ГОДУ. Trong năm tiếp theo. – КОГДА ТЫ ОКОНЧИШЬ МОСКОВСКИЙ УНИВЕРСИТЕТ? Khi nào cậu sẽ tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Matxcơva? – В 2016 ГОДУ. Vào năm 2016. – КЕМ БУДЕШЬ, КОГДА ВЕРНЕШЬСЯ НА РОДИНУ? Cậu sẽ làm gì khi trở về quê hương? – ХОЧУ БЫТЬ ПРЕПОДАВАТЕЛЕМ РУССКОГО ЯЗЫКА. Tớ muốn làm giảng viên Tiếng Nga.
Các bạn hãy thử viết tiểu sử cá nhân của mình và tiểu sử của bạn bè hoặc người thân. Các bạn sẽ được hỗ trợ nhờ tham khảo chuyên mục "Chúng ta học tiếng Nga" trên trang điện tử tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ www.vietnamese.ruvr.ru.
Còn bây giờ, xin chào tạm biệt và hẹn những cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 57

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
15.06.2013, 11:10
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
Ленинградский вокзал РЖД железная дорога Tải về

Photo: RIA Novosti
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu sự biến đổi của danh từ, tính từ đi kèm và từ chỉ số thứ tự trong cách 6 (giới cách). Bài trước chúng ta đã nói về mệnh đề cách 6 với giới từ О. Chắc các bạn đã nhớ là giới từ này thường đi sau các động từ ДУМАТЬ - nghĩ, ГОВОРИТЬ - nói, РАССКАЗЫВАТЬ – kể chuyện, ПИСАТЬ – viết, ПОМНИТЬ – nhớ, ВСПОМИНАТЬ – nhớ lại, hồi tưởng.
Я ЧАСТО ДУМАЮ О МОЕМ СТАРОМ ДРУГЕ. Tôi hay nghĩ về người bạn cũ của tôi.
ГАЗЕТЫ МНОГО ПИШУТ ОБ ИЗВЕСТНЫХ ПОЛИТИКАХ И АРТИСТАХ. Các báo viết nhiều về những chính trị gia và nghệ sĩ nổi tiếng.
Còn bây giờ chúng ta sẽ nói về yêu cầu dùng cách 6 với giới từ В và НА để biểu thị vị trí, địa điểm của hành động.
Chị Tania, chị sống ở ngôi nhà nào?
Я ЖИВУ В НОВОМ ВЫСОТНОМ ДОМЕ. Tôi sống ở ngôi nhà mới cao tầng.
Thế còn khi nghỉ ngơi ở Sochi thì chị sống ở đâu?
Я ЖИЛА В СОВРЕМЕННОЙ КРАСИВОЙ ГОСТИНИЦЕ «МОРСКАЯ ЗВЕЗДА». Tôi đã sống trong khách sạn “Sao biển” hiện đại đẹp đẽ.
Chị thích nghỉ ngơi như thế nào?
Я ЛЮБЛЮ КУПАТЬСЯ В ТЕПЛОМ ЧИСТОМ МОРЕ. Tôi thích tắm ở biển trong sạch ấm áp.
Cũng như khi đi với giới từ О, danh từ giống đực và giống trung trong câu cách 6 với giới từ В có đuôi là –Е hoặc –И.
В ЭТОМ СТАРИННОМ ЗДАНИИ НАХОДИТСЯ КРУПНЫЙ БАНК. Trong tòa nhà cổ kính này có ngân hàng lớn.
Còn tính từ giống đực và giống trung trong câu cách 6 kết thúc bằng –ОМ hoặc –ЕМ.
НОВОМ, СИНЕМ.
Tính từ giống cái có vĩ tố là -ОЙ hoặc -ЕЙ.
КРАСИВОЙ, ЛЕТНЕЙ.
Với các danh từ trong cách 6 có giới từ В thường sử dụng từ chỉ số thứ tự.
Chị Tania, chị sống trong căn hộ nào? (số mấy?)
Я ЖИВУ В СОРОК СЕДЬМОЙ КВАРТИРЕ. Tôi sống trong căn hộ số 47.
МОЙ ПЛЕМЯННИК УЧИТСЯ В ПЯТОМ КЛАССЕ. Cháu tôi đang học lớp 5.
Xin các bạn nhớ rằng đuôi của từ chỉ số thứ tự trùng hợp với đuôi của tính từ theo giống và số cần thiết.
Từ chỉ số thứ tự cũng thường được dùng cùng với danh từ trong câu cách 6 có giới từ НА.
Chị Tania, chị sống ở tầng mấy (thứ bao nhiêu?)?
Я ЖИВУ НА ДВАДЦАТЬ ПЕРВОМ ЭТАЖЕ. Tôi sống ở tầng thứ 21.
Mời các bạn nghe mấy câu hội thoại sử dụng danh từ, tính từ và từ chỉ số thứ tự trong cách 6 với giới từ В và НА.
АНТОН, В КАКОЙ АУДИТОРИИ У НАС БУДЕТ ЛЕКЦИЯ ПО ИСТОРИИ? – В ПЯТОЙ АУДИТОРИИ НА ТРЕТЬЕМ ЭТАЖЕ. Anton, ở giảng đường nào sẽ có bài giảng Lịch sử? – Trong giảng đường số 5 trên tầng 3.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, В КАКОМ КАБИНЕТЕ ПРИНИМАЕТ ХИРУРГ? – В ДВАДЦАТЬ ПЕРВОМ КАБИНЕТЕ НА ВТОРОМ ЭТАЖЕ. Làm ơn nói cho tôi (biết), bác sĩ phẫu thuật tiếp (bệnh nhân) ở phòng nào? – Phòng số 21 trên tầng 2.
ИВАН, ТЫ ХОЧЕШЬ ПОРАБОТАТЬ В КАНИКУЛЫ? – ОЧЕНЬ ХОЧУ. А ЧТО ТЫ МОЖЕШЬ МНЕ ПРЕДЛОЖИТЬ? – МОГУ ПРЕДЛОЖИТЬ ПОРАБОТАТЬ ОФИЦИАНТОМ В МОЛОДЕЖНОМ КАФЕ ИЛИ КУРЬЕРОМ В РЕКЛАМНОМ АГЕНТСТВЕ. Ivan, cậu muốn làm thêm trong kỳ nghỉ hè không? – Rất muốn. Thế cậu có thể giới thiệu cho tớ việc gì? – Tớ có thể mời làm phục vụ bàn (tiếp viên) trong quán cà phê thanh niên hoặc làm giao liên trong hãng quảng cáo.
Я СОБИРАЮСЬ ПОЕХАТЬ НА ВЫХОДНЫЕ В САНКТ-ПЕТЕРБУРГ. ГДЕ Я МОГУ КУПИТЬ БИЛЕТ? – НА ЛЕНИНГРАДСКОМ ВОКЗАЛЕ. Tôi sửa soạn đi Saint-Peterburg vào những ngày nghỉ. Tôi có thể mua vé ở đâu? - Ở ga Leningradsky.
ГДЕ В ЭТОМ РАЙОНЕ МОЖНО ВКУСНО И НЕДОРОГО ПООБЕДАТЬ? – В РЕСТОРАНЕ «ГРАБЛИ» НА ПЯТНИЦКОЙ УЛИЦЕ. Trong khu vực này chỗ nào có thể ăn bữa trưa ngon mà không đắt? - Tại nhà hàng “Grabli” trên phố Pyatnitskaya.
Khi tập luyện sử dụng mệnh đề cách 6 với danh từ, tính từ, từ chỉ số thứ tự, có các giới từ phù hợp, các bạn có thể tham khảo chuyên mục “Chúng ta học tiếng Nga” trên trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ www.vietnamese.ruvr.ru.
Xin chúc đạt kết quả tốt và hẹn tới cuộc gặp mới.
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 56

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
1.06.2013, 16:43
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
Москва Парк культуры и отдыха им. М.Горького Парк Горького отдых катамаран Tải về

© Photo: The Voice of Russia
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta trở lại với một trong những vấn đề phức tạp nhất của tiếng Nga là biến đổi danh từ, tính từ và đại từ theo các cách. Chính đây là điểm mà người nước ngoài học tiếng Nga thường hay bị nhầm. Đặc biệt là nếu như trong bản ngữ của người học không có hiện tượng như cách. Bây giờ ta hãy thử luyện tập sử dụng các cách, để tránh nhầm lẫn. Chúng ta bắt đầu từ cách 6 (giới cách). Cách này được đặt tên như vậy bởi vì danh từ và đại từ trong cách 6 luôn đi kèm với giới từ. Thí dụ, với giới từ О.
Lúc này ngoài cửa sổ đang có mưa, gió thổi mạnh. Tania, chị hãy nói xem chị mơ ước về điều gì?
Я МЕЧТАЮ ОБ ИНТЕРЕСНОМ ОТДЫХЕ, О СОЛНЕЧНОЙ ПОГОДЕ, О ТЕПЛОМ МОРЕ. Tôi mơ ước về kỳ nghỉ thú vị, về thời tiết nắng ráo, về biển ấm áp.
Trong mệnh đề này cần dùng danh từ giống đực, giống cái bà giống trung, tất cả khi ở cách 6 đều có đuôi kết thúc là –Е. Khi danh từ nguyên thể có phần vĩ tố là –ИЕ, thì trong cách 6 sẽ đổi thành đuôi –И.
ИВАН МЕЧТАЕТ О ХОРОШЕМ ПУТЕШЕСТВИИ. Ivan mơ ước về chuyến du ngoạn tốt đẹp.
Với cách 6 thường dùng những động từ như ДУМАТЬ – suy nghĩ, ГОВОРИТЬ - nói, РАССКАЗЫВАТЬ – kể chuyện, ПИСАТЬ – viết, ПОМНИТЬ – nhớ, ВСПОМИНАТЬ – nhớ lại, hồi tưởng.
Я ЧАСТО ДУМАЮ О МОЕМ СТАРОМ ДРУГЕ. Tôi thường nghĩ về người bạn cũ của tôi.
ТЫ МНОГО ГОВОРИШЬ О СВОЕЙ РАБОТЕ. Cậu nói nhiều về công viêc của mình.
ТЕЛЕПЕРЕДАЧА «МУЗЫКА И МЫ» РАССКАЗЫВАЕТ О СОВРЕМЕННОМ ИСКУССТВЕ. Buổi truyền hình “Âm nhạc và chúng ta” kể về nghê thuật hiện đại.
МЫ ПОМНИМ О ГЕРОЯХ ВОЙНЫ. Chúng tôi nhớ về những người anh hùng của cuộc chiến tranh.
ВЫ ЧАСТО ВСПОМИНАЕТЕ О СВОЕМ ДЕТСТВЕ? Anh (chi, các bạn) có hay hồi tường về thời thơ ấu của mình không?
ГАЗЕТЫ МНОГО ПИШУТ ОБ ИЗВЕСТНЫХ ПОЛИТИКАХ И АРТИСТАХ. Các báo viết nhiều về các nghệ sĩ và chính khách nổi tiếng.
Danh từ số nhiều của tất cả các giống trong câu cách 6 có tận cùng là –АХ hoặc –ЯХ.
Còn bây giờ xin lưu ý, tính từ trong mệnh đề cách 6 biến đổi như thế nào khi đi với danh từ các ngôi và giống.
БАБУШКА МЕЧТАЕТ ОБ УЮТНОМ ДЕРЕВЯННОМ ДОМЕ. Bà mơ ước về ngôi nhà gỗ tiện nghi (ấm cúng).
НИНА МЕЧТАЕТ О КРАСИВОМ МОДНОМ ПЛАТЬЕ. Nina mơ ước về bộ váy đẹp hợp thời trang.
Chắc các bạn đã nhận thấy là các tính từ trong câu cách 6 đều có phần đuôi như nhau, dù nguyên thể ban đầu khác nhau, vì chúng đi với những danh từ có giống khác nhau. ДОМ – là danh từ giống đực, vì thế УЮТНЫЙ và ДЕРЕВЯННЫЙ – là tính từ giống đực. ПЛАТЬЕ – là danh từ giống trung, do đó КРАСИВОЕ và МОДНОЕ – là tính từ giống trung. Nhưng chuyển sang cách 6, tất cả các tính từ này có phần đuôi giống nhau là -ОМ. Còn có một dạng đuôi của tính từ cách 6 nữa là –ЕМ.
Я ЛЮБЛЮ ПЕСНЮ О СИНЕМ ПЛАТОЧКЕ. ОН ПИШЕТ СТИХИ О СИНЕМ МОРЕ. Tôi yêu bài ca về chiếc khăn nhỏ màu xanh. Anh ấy viết thơ về biển xanh.
ПЛАТОЧЕК – là danh từ giống đực, МОРЕ – danh từ giống trung.
Trong câu cách 6 phần đuôi của tính từ giống cái số ít là –ОЙ hoặc –ЕЙ.
ИВАН МЕЧТАЕТ О НОВОЙ ДОРОГОЙ СПОРТИВНОЙ МАШИНЕ. Ivan mơ ước về chiếc xe ô tô thể thao mới đắt tiền.
Đề nghị các bạn tập luyện dùng câu với danh từ và tính từ ở cách 6.
Bạn hãy kể lại xem báo và tạp chí Nga viết về điều gì và tự đặt các mệnh đề biểu đạt trong cách 6. Thí dụ:
ИНТЕРЕСНАЯ ПРЕМЬЕРА В БОЛЬШОМ ТЕАТРЕ. – ГАЗЕТЫ ПИШУТ ОБ ИНТЕРЕСНОЙ ПРЕМЬЕРЕ В БОЛЬШОМ ТЕАТРЕ. Vở công diễn thú vị trong Nhà hát Lớn. – Các báo viết về vở công diễn thú vị trong Nhà hát Lớn.
УДИВИТЕЛЬНЫЕ ПУТЕШЕСТВИЯ НА РУССКИЙ СЕВЕР. НОВЫЙ ДЕТЕКТИВ БОРИСА АКУНИНА. БУДУЩАЯ ЗВЕЗДА НАУКИ – СТУДЕНТКА МГУ НАСТЯ ИВАНОВА. Chuyến du ngoạn kỳ thú lên miền Bắc Nga. Cuốn truyện trinh thám mới của Boris Akunin. Ngôi sao tương lai của nền khoa học - nữ sinh viên MGU Nastya Ivanova.
Chuyên mục học tiếng Nga trên trang điện tử của đài chúng tôi sẽ giúp các bạn ôn luyện nắm vững hơn về đề tài này. Mời các bạn tham khảo theo địa chỉ www.vietnamese.ruvr.ru
Chúc các bạn thu được kết quả tốt đẹp và xin hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 55

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
18.05.2013, 16:16
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
кинотеатр 3д очки просмотр Tải về

Фото: РИА Новости
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Đề tài bài học hôm nay của chúng ta là cách nói gián tiếp trong tiếng Nga.
АНТОН: ЗУНГ, КУДА ТЫ ИДЕШЬ? – ЗУНГ: Я ИДУ В СТОЛОВУЮ.
Anton: Dũng, cậu đi đâu đấy? – Dũng: Tớ đến nhà ăn.
Đây là cách nói trực tiếp, trong ngữ cảnh này có hai người tham gia.
АНТОН СПРОСИЛ У ЗУНГА, КУДА ОН ИДЕТ. ЗУНГ ОТВЕТИЛ, ЧТО ИДЕТ В СТОЛОВУЮ. Anton hỏi Dũng đang đi đâu. Dũng trả lời là đi đến nhà ăn.
Đây là cách nói gián tiếp. Người thứ ba thuật lại những gì mà hai thành viên của cuộc đối thoại nói với nhau.
ИРА: МАША, С КЕМ ТЫ ХОДИЛА В КИНО? – МАША: С ПОДРУГОЙ.
Ira: Masha, cậu đi xem phim với ai thế? – Masha: Đi với bạn gái.
ИРА СПРОСИЛА У МАШИ, С КЕМ ОНА ХОДИЛА В КИНО. МАША ОТВЕТИЛА, ЧТО ХОДИЛА С ПОДРУГОЙ.
Ira hỏi Masha đi xem phim với ai, Masha trả lời rằng đi với bạn gái.
СТУДЕНТЫ: КОГДА БУДЕТ ВАША СЛЕДУЮЩАЯ ЛЕКЦИЯ? – ПРЕПОДАВАТЕЛЬ: ПОСЛЕЗАВТРА.
Các sinh viên: Bao giờ lại có bài giảng tiếp theo của thầy ạ? – Giảng viên: Ngày kia.
СТУДЕНТЫ СПРОСИЛИ ПРЕПОДАВАТЕЛЯ, КОГДА БУДЕТ ЕГО СЛЕДУЮЩАЯ ЛЕКЦИЯ. ПРЕПОДАВАТЕЛЬ СКАЗАЛ, ЧТО ЛЕКЦИЯ БУДЕТ ПОСЛЕЗАВТРА.
Các sinh viên hỏi giảng viên, khi nào có bài giảng tiếp theo của thầy. Giảng viên trả lời rằng, ngày kia sẽ có.
Làm thế nào để chuyển đổi cách nói trực tiếp thành lời kể gián tiếp? Trong mệnh đề đầu tiên chủ ngữ là tên hoặc định danh của người nói, còn từ vị ngữ СПРОСИЛ ở dạng phù hợp về giống và số. Sau đó gọi tên hoặc định danh của người được hỏi trong cách 2 (sinh cách) và lặp lại câu hỏi. Trong câu hỏi, đại từ nhân xưng ngôi thứ hai ТЫ hoặc ВЫ đổi thành đại từ nhân xưng ngôi thứ ba, ОН, ОНА, ОНИ. Động từ trong câu cũng đổi, từ chỗ chia theo ngôi thứ hai sang dạng phù hợp với ngôi thứ ba.
ЗУНГ, КУДА ТЫ ИДЕШЬ? - АНТОН СПРОСИЛ У ЗУНГА, КУДА ОН ИДЕТ.
Dũng, cậu đi đâu đấy? – Anton hỏi Dũng là anh ấy đang đi đâu.
МАША, С КЕМ ТЫ ХОДИЛА В КИНО? - ИРА СПРОСИЛА У МАШИ, С КЕМ ОНА ХОДИЛА В КИНО.
Masha, cậu đi xem phim với ai thế? – Ira hỏi Masha cô ấy đi xem phim với ai.
КОГДА БУДЕТ ВАША СЛЕДУЮЩАЯ ЛЕКЦИЯ? – СТУДЕНТЫ СПРОСИЛИ У ПРЕПОДАВАТЕЛЯ, КОГДА БУДЕТ ЕГО СЛЕДУЮЩАЯ ЛЕКЦИЯ.
Bao giờ có bài giảng tiếp theo của thầy ạ? – Các sinh viên hỏi giảng viên khi nào lại có bài giảng tiếp theo của thầy.
Trong mệnh đề trả lời, cần dùng từ ОТВЕТИЛ được chia phù hợp với số và giống.
МАША ОТВЕТИЛА, ЧТО ХОДИЛА С ПОДРУГОЙ.
Masha trả lời rằng đi xem phim với bạn gái.
Còn thêm một phương án chuyển từ biểu đạt trực tiếp sang tường thuật gián tiếp gắn với động từ dạng mệnh lệnh thức. Dạng mệnh lệnh thức của động từ biểu thị yêu cầu, đề nghị hoặc mệnh lệnh, sai khiến. Động từ mệnh lệnh thức sử dụng phù hợp với số ít hay số nhiều ngôi thứ hai.
ПОГУЛЯЙ С СОБАКОЙ! ПОЖАЛУЙСТА, ЗАКРОЙТЕ ОКНО!
Hãy mang chó đi dạo! Làm ơn đóng cửa sổ vào!
Đây là thí dụ chuyển từ câu yêu cầu-đề nghị hay ra lệnh sang dạng gián tiếp.
РОДИТЕЛИ СКАЗАЛИ СЫНУ: «УЧИСЬ ХОРОШО!» - РОДИТЕЛИ СКАЗАЛИ СЫНУ, ЧТОБЫ ОН ХОРОШО УЧИЛСЯ.
Bố mẹ bảo cậu con trai: “Hãy học tốt!” – Bố mẹ bảo con trai để cậu ta học tập tốt.
АНТОН СКАЗАЛ СВОИМ ДРУЗЬЯМ: «НЕ СКУЧАЙТЕ!»- АНТОН СКАЗАЛ СВОИМ ДРУЗЬЯМ, ЧТОБЫ ОНИ НЕ СКУЧАЛИ.
Anton nói với các bạn của mình: “Đừng buồn!” – Anton nói với các bạn để họ đừng buồn.
Như các bạn thấy đấy, động từ dạng mệnh lệnh thức biến đổi trong câu phụ với liên từ ЧТОБЫ.
Còn một phương án nữa chuyển đổi câu mệnh lệnh thức với yêu cầu hoặc mệnh lệnh.
ПРЕКРАТИТЕ РАЗГОВАРИВАТЬ! – УЧИТЕЛЬ ВЕЛЕЛ УЧЕНИКАМ ПРЕКРАТИТЬ РАЗГОВАРИВАТЬ.
Hãy chấm dứt nói chuyện riêng! – Thầy giáo yêu cầu các học trò ngừng nói chuyện riêng.
Nếu động từ trong câu mệnh lệnh biểu thị mệnh lệnh, thì trong dạng gián tiếp cần dùng từ ВЕЛЕТЬ hoặc ПРИКАЗАТЬ chia theo giống và số của chủ ngữ, động từ tiếp theo để nguyên thể vô nhân xưng.
ПОЖАЛУЙСТА, ПОМОГИТЕ МНЕ НЕСТИ ЧЕМОДАН, ОН ОЧЕНЬ ТЯЖЕЛЫЙ. – МАША ПОПРОСИЛА ПОМОЧЬ ЕЙ НЕСТИ ТЯЖЕЛЫЙ ЧЕМОДАН.
Làm ơn giúp tôi mang cái vali, nó nặng quá. – Masha đề nghị giúp cô ấy mang cái vali nặng.
Nếu động từ trong câu mệnh lệnh thức biểu thị yêu cầu, thì trong dạng gián tiếp cần dùng từ ПОПРОСИЛ ở giống và số phù hợp, tiếp theo động từ để nguyên thể vô nhân xưng.
Các bạn hãy tập luyện chuyển đổi tình huống câu nói trực tiếp sang trần thuật gián tiếp. Thí dụ những yêu cầu và mệnh lệnh như sau:
КУПИ ХЛЕБ, МОЛОКО И СЫР! ВЫМОЙ ПОСУДУ! НЕ БОЛТАЙ ДОЛГО ПО ТЕЛЕФОНУ! ПОЖАЛУЙСТА, ГОВОРИ ПОТИШЕ! ПОЖАЛУЙСТА, ПОЗВОНИ БАБУШКЕ!
Hãy mua bánh mì, sữa, và pho-mát! Rửa bát đĩa đi! Đừng tán gẫu suốt bằng điện thoại nữa! Làm ơn nói khẽ thôi! Làm ơn, hãy gọi điện cho bà!
Các bạn hãy tham khảo trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga". Chúc các bạn thành công.
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 54

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
13.04.2013, 11:21
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
непогода дождь москва капли Tải về
© Flickr.com/ideyuli/cc-by

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Trong những bài học gần đây chúng ta nghiên cứu mệnh đề với hai thành tố chủ ngữ và vị ngữ, biểu thị chủ thể hành động và bản thân hành động hoặc chất lượng, tính chất, vai trò của đối tượng.
АНТОН ЖИВЕТ В МОСКВЕ. Anton sống ở Matxcơva.
Кто? (chủ ngữ)– Антон. Что он делает? (hành động) – Живет.
ОН СТУДЕНТ УНИВЕРСИТЕТА. Anh ấy là sinh viên Đại học Tổng hợp.
Кто? (chủ ngữ) – Он. Anh ấy có vị trí nào trong phân loại xã hội-dân cư - Студент университета.
ВЬЕТНАМСКИЕ ПЕСНИ ОЧЕНЬ КРАСИВЫЕ. Những bài ca Việt Nam rất đẹp.
Что? (chủ ngữ) – Песни. Những bài ca có chất lượng như thế nào? – Очень красивые.
Nhưng trong tiếng Nga, trái với nhiều ngôn ngữ khác, phần lớn các mệnh đề chỉ có một thành phần chính, chủ ngữ hay vị ngữ. Những mệnh đề này được gọi là đơn thành phần. Hôm nay chúng ta sẽ phân tích về những câu như vậy.
Khi ta muốn chỉ ra sự tồn tại của một đối tượng hoặc hiện tượng, ta cần sử dụng câu với một chủ ngữ.
СЕРЫЙ ОСЕННИЙ ДЕНЬ. ХОЛОДНЫЙ МЕЛКИЙ ДОЖДЬ. Một ngày thu xám xịt. Mưa nhỏ lạnh lẽo.
Những mệnh đề như vậy thường được dùng trong thơ để tạo cảnh quan. Thí dụ, một bài thơ nổi tiếng của đại thi hào Nga Aleksandr Blok bắt đầu như sau:
НОЧЬ. УЛИЦА. ФОНАРЬ. АПТЕКА. Đêm. Đường phố. Đèn lồng. Hiệu thuốc.
Bằng những câu với một chủ ngữ là danh từ, nhà thơ đã vẽ nên trước mắt chúng ta bức tranh quãng phố không người của thành Petersburg.
Cũng thường thấy là trong tiếng Nga hay sử dụng câu với một vị ngữ. Thí dụ, mệnh đề nói về hành động hoặc tình trạng của người nói hoặc của người đối thoại. Vị ngữ trong những câu như thế là động từ chia ở ngôi thứ nhất hoặc thứ hai, số ít hoặc số nhiều.
Đó có thể là lời khẳng định, câu hỏi hoặc cảm thán.
ЖЕЛАЮ ВАМ СЧАСТЬЯ! Xin chúc bạn hạnh phúc!
Động từ chia theo dạng chỉ hành động của ngôi thứ nhất số ít.
ОБЯЗАТЕЛЬНО ПОЗВОНИ МНЕ ВЕЧЕРОМ! Buổi chiều nhất định gọi điện cho tôi nhé!
Động từ là mệnh lệnh thức đi với ngôi thứ hai, số ít.
НАД КЕМ СМЕЕТЕСЬ? Cười ai thế?
Động từ đứng ở dạng phù hợp với ngôi thứ hai, số nhiều.
Khi đối với ta chủ ngữ là không quan trọng, mà phần quan trọng trong câu là hành động, thì ta dùng câu với vị ngữ thể hiện bằng động từ ngôi thứ ba số nhiều, thì hiện tại, quá khứ hoặc tương lai.
ПОЧТУ ОБЫЧНО ПРИНОСЯТ УТРОМ. (Người ta) thường mang thư đến vào buổi sáng.
Không quan trọng là ai mang thư, mà điều chính ở đây là hành động – mang thư đến. Vị ngữ là động từ chia ở ngôi thứ ba, số nhiều, thì hiện tại.
ЭТОТ МОСТ ПОСТРОИЛИ В ПРОШЛОМ ГОДУ. Cây cầu này xây xong năm ngoái.
Vị ngữ là động từ chia với ngôi thứ ba, số nhiều, thì quá khứ.
ВАМ ЗДЕСЬ ВСЕГДА БУДУТ РАДЫ! Ở đây luôn vui mừng (chào đón) bạn!
Vị ngữ trong câu này là động từ chia ở ngôi thứ ba, số nhiều, thì tương lai và tính từ ngắn đuôi.
Phương án phổ biến nhất kiểu này là những câu với từ ГОВОРЯТ, ГОВОРИЛИ.
ГОВОРЯТ, ЛЕТО БУДЕТ ЖАРКИМ. Nghe (Người ta) nói là mùa hè sẽ nóng nực.
Thường thấy dạng mệnh đề với một vị ngữ được dùng trong tục ngữ. Trong đó, động từ mặc dù được sử dụng trong hình thức ngôi thứ hai, số ít, nhưng lại có ý nghĩa tổng quát. Thí dụ.
БЕЗ ТРУДА НЕ ВЫНЕШЬ И РЫБКУ ИЗ ПРУДА. Không lao động thì chẳng mang cá từ ao lên được.
Ở đây động từ chia ở ngôi thứ hai số ít, nhưng lại không chỉ cụ thể người đang tham gia đối thoại, mà về tất cả mọi người nói chung và xa hơn còn muốn nói đến giá trị của lao động.
Bây giờ thêm một câu loại mệnh đề một vị ngữ là câu vô nhân xưng. Trong câu nói về hành động hay tình trạng, không phụ thuộc vào chủ thể nào. Vị ngữ có thể là động từ, tính từ ngắn đuôi hay chỉ là từ phủ định НЕТ. Thí dụ:
ВЕЧЕРЕЕТ. Chiều (buông) xuống.
Ở đây động từ ở dạng ngôi thứ ba, số ít, biểu thị tình trạng của thiên nhiên, không phụ thuộc vào ai đang nói.
МНЕ ХОЛОДНО И СТРАШНО. Tôi lạnh và sợ hãi.
Ở đây tình trạng của con người được thể hiện bằng hai tính từ ngắn đuôi.
БОЛЬШЕ АРБУЗА ЯГОДЫ НЕТ. Không có quả mọng nào lớn hơn dưa hấu.
Trong câu này, đảm nhận chức năng vị ngữ là từ НЕТ.
Sau khi nghe trên làn sóng điện, các bạn có thể hiểu rõ hơn về chủ đề câu đơn thành phần nếu tham khảo chuyên mục “Chúng ta học tiếng Nga” trên trang điện tử tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga". Xin chúc thành công.
ДО СВИДАНЬЯ!