Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 16

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
25.06.2011, 13:48
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu một trong những đề tài quan trọng và phức tạp nhất trong việc nghiên cứu tiếng Nga – đó là sự thay đổi danh từ theo cách. Với những bài trước, các bạn học đã biết được qui định biến đổi theo cách của danh từ giống đực bất động vật và động vật . Hôm nay chúng ta sẽ nói về sự biến cách của danh từ giống cái.  
Xin các bạn lưu ý, đại từ và tính từ luôn liên quan đến danh từ, cũng có giống và số. Vì vậy, cùng lúc chúng ta sẽ  theo dõi sự thay đổi theo cách của danh từ, tính từ  và đại từ. Trong tiếng Nga, danh từ giống cái bất động vật và động vật thay đổi như nhau. Chúng ta lấy thí dụ hai nhóm từ sau:
МОЯ ЛЮБИМАЯ КНИГА. Cuốn sách yêu quí của tôi.  
Ở đây КНИГА là danh từ giống cái bất động vật.
МОЯ ЛЮБИМАЯ ПОДРУГА. Bạn gái yêu quí của tôi.
Ở đây ПОДРУГА là danh từ giống cái động vật.
 Cách 1 - Nguyên cách
МОЯ ЛЮБИМАЯ КНИГА – «ВОЙНА И МИР».  Cuốn sách yêu quí của tôi là “Chiến tranh và hòa bình”
МОЯ ЛЮБИМАЯ ПОДРУГА – МАША ПЕТРОВА. Bạn gái yêu quí của tôi là Masha Petrova.
Cách 2 – Sinh cách. Trả lời cho câu hỏi: НЕТ ЧЕГО? hoặc НЕТ КОГО?
В БИБЛИОТЕКЕ НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГИ. Trong thư viện không có cuốn sách yêu quí của tôi.
НА ЭТОМ ФОТО НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГИ. Trong tấm ảnh này không có bạn gái yêu quí của tôi.
Cách 3 - Tặng cách. Nó trả lời cho câu hỏi ЧЕМУ? hoặc КОМУ?
Я ЧАСТО ОБРАЩАЮСЬ К  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГЕ. Tôi thường tìm đến cuốn sách yêu quí của tôi..
Я ЗВОНЮ КАЖДЫЙ ДЕНЬ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГЕ. Hàng ngày tôi đều gọi điện cho bạn gái yêu quí của tôi.
Như vậy, chúng ta vừa làm quen với 3 cách của danh từ giống cái. Các bạn hãy tập luyện biến đổi theo cách, với những tập hợp từ sau đây:
ТВОЯ НОВАЯ КВАРТИРА - Căn hộ mới của bạn, НАША ГЛАВНАЯ УЛИЦА - Đường phố chính của chúng ta,  КРАСИВАЯ ДЕВУШКА - Cô gái xinh đẹp, ДЛИННАЯ РЕКА - Dòng sông dài.  
Các bạn hãy xếp vào bảng, như chúng ta đã lập bảng cho danh từ giống đực. Sang bài sau, chúng tôi sẽ giới thiệu sự biến đổi với 3 cách còn lại, và khi đó các bạn có thể điền vào một bảng hoàn chỉnh, sau đó kiểm tra lại bằng cách đối chiếu với bảng tham khảo trên site của Đài "Tiếng nói nước Nga".
Sự biến đổi theo cách trong tiếng Nga là đề tài khó đối với người nước ngoài sử dụng bản ngữ không có hậu tố. Thế nhưng nếu muốn nắm vững tiếng Nga thì nhất thiết phải nhập tâm tất cả các phương án hậu tố, và rồi sẽ nói tiếng Nga chuẩn. Chúng tôi tin tưởng rằng các bạn học viên người Việt sẽ làm được như vậy.
Xin chúc thành công!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 17

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
9.07.2011, 16:07
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta sẽ  kết thúc cuộc làm quen với sự biến đổi theo cách của danh từ giống cái cùng với tính từ và đại từ đi kèm. Các bạn đã biết nếu ở cách 1, cách 2 và cách 3 thì chúng sẽ có đuôi như thế nào. Bây giờ mời các bạn theo dõi kết cấu vĩ tố trong 3 cách còn lại: cách 4, cách 5 và cách 6.
 Trước hết là cách 4 – đối cách. Nó trả lời cho câu hỏi  ЧТО hoặc КОГО?
Я ЧИТАЮ МОЮ ЛЮБИМУЮ КНИГУ.
Tôi đọc cuốn sách yêu quí của tôi.  Ở đây là danh từ bất động vật.
Я ВИЖУ МОЮ ЛЮБИМУЮ ПОДРУГУ.
Tôi nhìn thấy bạn gái yêu quí của tôi. Ở đây là danh từ động vật. .
Я ЧИТАЮ МОЮ ЛЮБИМУЮ КНИГУ. Я ВИЖУ МОЮ ЛЮБИМУЮ ПОДРУГУ.
Cách 5 – tạo cách. Nó trả lời cho câu hỏi  ЧЕМ hoặc  КЕМ?
Я ЧАСТО ПОЛЬЗУЮСЬ  МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  КНИГОЙ.
Tôi thường dùng cuốn sách yêu quí của tôi.
Я ВОСХИЩАЮСЬ  МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  ПОДРУГОЙ.
Tôi ngưỡng mộ bạn gái yêu quí của tôi.
Và bây giờ là cách cuối cùng, cách 6 – giới cách. Trong cách danh từ luôn đi với với giới từ, thông thường là  О, В và НА.
В МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  КНИГЕ  – МНОГО ФОТОГРАФИЙ. 
Trong cuốn sách yêu quí của tôi có nhiều ảnh.   
Я ЧАСТО ВСПОМИНАЮ О МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГЕ.
Tôi thường nhớ về người bạn gái yêu quí của tôi.
Vậy là bây giờ các bạn đã biết biến đổi danh từ, tính từ và đại từ giống cái theo 6 cách như thế nào. Nào, chúng ta sẽ cùng nhắc lại một lần nữa nhé.
Cách 1:
МОЯ ЛЮБИМАЯ КНИГА – «ВОЙНА И МИР». МОЯ ЛЮБИМАЯ ПОДРУГА – МАША ПЕТРОВА.
Cách 2
В БИБЛИОТЕКЕ НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГИ. НА ЭТОЙ ФОТОГРАФИИ НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГИ.
Cách 3
Я ЧАСТО ОБРАЩАЮСЬ К  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГЕ.
Я ЗВОНЮ КАЖДЫЙ ДЕНЬ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГЕ.
Cách 4
Я ЧИТАЮ МОЮ ЛЮБИМУЮ КНИГУ. Я ВИЖУ МОЮ ЛЮБИМУЮ ПОДРУГУ.
Cách 5
Я ЧАСТО ПОЛЬЗУЮСЬ  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГОЙ.
Я  ВОСХИЩАЮСЬ  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГОЙ.
Cách 6:
В  МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  КНИГЕ  –  МНОГО  ФОТОГРАФИЙ. Я ЧАСТО  ВСПОМИНАЮ О МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  ПОДРУГЕ.
Các bạn hãy tự lập bảng và biến đổi danh từ, tính từ, đại từ theo 6 cách mà hôm nay chúng ta đã biết. Nếu muốn kiểm tra xem mình kết cấu vĩ tố các từ theo cách đúng chưa, các bạn có thể tham khảo trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga". Xin chúc các bạn thành công.

Bảng biến đổi theo cách của danh từ, tính từ và đại từ giống cái                          
 Cách 1 - Nguyên cách
Моя любимая книга
Моя любимая подруга
Твоя новая квартира
Эта красивая девушка
Cách 2  - Sinh cách
Моей любимой книги
Моей любимой подруги
Твоей новой квартиры
Этой красивой девушки
Cách 3 - Tặng cách
Моей любимой книге
Моей любимой подруге
Твоей новой квартире
Этой красивой девушке
Cách 4 - Đối cách
Мою  любимую  книгу
Мою  любимую  подругу
Твою  новую  квартиру
Эту красивую девушку
Cách 5 - Tạo cách
Моей любимой  книгой
Моей  любимой  подругой
Твоей  новой  квартирой
Этой красивой девушкой
Cách 6 - Giới cách
О моей любимой книге
О моей любимой подруге
О твоей новой квартире
Об этой красивой девушке

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 18

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
23.07.2011, 15:32
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hẳn là các bạn đã thu được những thành tích nhất định khi nghiên cứu sự biến đổi của danh từ tiếng Nga theo cách. Mặc dù đây không phải là đề tài dễ dàng, nhưng chúng tôi tin rằng nếu có nguyện vọng và mục tiêu, bạn có thể học và nắm vững các qui tắc. Hy vọng là các bảng tham khảo trên trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" cũng giúp ích cho các bạn trong việc này.
Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một bộ phận khác trong văn phạm tiếng Nga,  đó là trạng từ (phó từ). Không có trạng từ, cũng như không có tính từ, hành văn sẽ nghèo nàn và không biểu đạt được ý tưởng. Trạng từ biểu thị các dấu hiệu, thời gian và địa điểm của hành động và liên quan đến động từ. Trạng từ thường trả lời cho các câu hỏi  Где?,Когда?  và  Как?  
Dùng trạng từ như thế nào, ta sẽ thấy qua đoạn hội thoại sau. Tình huống thí dụ: bạn gọi điện thoại di động cho người bạn của mình.
АЛЛО! АНТОН, ЭТО Я, ЧУНГ. ТЫ ГДЕ?
Alo! Anton, tớ (là) Trung đây. Cậu ở đâu vậy?
Xin lưu ý: Trong mệnh đề giao tiếp tiếng Nga thường bỏ qua các động từ-tiếp ngữ như  БЫТЬ, ЯВЛЯТЬСЯ, НАХОДИТЬСЯ, mà trong tiếng Việt dùng như động từ   hoặc . Tức là thay cho mệnh đề đầy đủ ТЫ НАХОДИШЬСЯ ГДЕ?  ta chỉ cần nói ТЫ ГДЕ?
Я ДОМА.Tớ đang ở nhà.  ДОМА –là trạng từ (phó từ), trả lời cho câu hỏi  Где?
ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ? Cậu làm gì thế?  
Я ЧИТАЮ КНИГУ АНГЛИЙСКОГО ПИСАТЕЛЯ. Tớ đang đọc cuốn sách của nhà văn Anh.  
ТЫ ЧИТАЕШЬ ПО-РУССКИ? Cậu đọc bằng tiếng Nga à?
ПО-РУССКИ – là trạng từ (phó từ), biểu thị dấu hiệu của hành động và trả lời cho câu hỏi Как?
НЕТ, ПО-АНГЛИЙСКИ. Không phải,  bằng tiếng Anh.
ТЫ ХОРОШО ЗНАЕШЬ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК? Cậu thạo tiếng Anh hả?   
ХОРОШО – là trạng từ (phó từ) trả lời cho câu hỏi  Как ?
АНТОН, ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС ЗАНЯТИЯ ПО МАТЕМАТИКЕ?  Anton, cậu biết khi nào chúng ta có giờ Toán không?  
 ДА. ЗНАЮ. ЗАНЯТИЯ ЗАВТРА. Có. Tớ biết. Giờ Toán vào ngày mai.
ЗАВТРА – là trạng từ (phó từ), trả lời cho câu hỏi  Когда?
Các bạn thấy đấy, trạng từ trong tiếng Nga rất đa dạng. Nào, bây giờ ta sẽ thực hành dùng trạng từ (phó từ) trong câu nói Nga. Trước hết, ta sẽ xem xét kỹ hơn dùng trạng từ biểu thị vị trí trong một khoảng không gian.
Hãy giới thiệu căn phòng của bạn. Bạn sẽ mô tả căn phòng như thế nào? Chẳng hạn:
ВОТ  МОЯ КОМНАТА. Đây là căn phòng của tôi. ОНА БОЛЬШАЯ И СВЕТЛАЯ. Căn phòng rộng rãi và sáng sủa. СЛЕВА СТОИТ МОЯ КРОВАТЬ. Bên trái là chiếc giường của tôi. СПРАВА СТОИТ СТОЛ. Bên phải có chiếc bàn. НА НЕМ – КОМПЬЮТЕР. Trên bàn có máy vi tính. РЯДОМ СО СТОЛОМ СТОИТ ШКАФ. Cạnh bàn kê chiếc tủ.
Trong đoạn kể chuyện ngắn này có trạng từ СЛЕВА (bên trái) và  СПРАВА (bên phải). Biểu thị vị trí trong không gian (căn phòng) cũng được mô tả với các trạng từ  НАВЕРХУ (phía trên), ВНИЗУ (phía dưới), ЗДЕСЬ (ở đây), ТАМ (ở đàng kia).
Còn bây giờ mời  các bạn nghe  đoạn hội thoại sau:
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ  ЗДЕСЬ БАНК? – ВОТ ТАМ, СЛЕВА. А ЧТО СПРАВА? – СПРАВА МАГАЗИН. Làm ơn chỉ giùm, ngân hàng (nhà băng) ở đâu?  – Ở đàng kia kìa, bên trái. – Còn bên phải là gì vậy?  – Bên phải là cửa hiệu.  
Các bạn hãy thiết lập đoạn trần thuật ngắn về căn phòng của bạn trong nhà, hoặc  mô tả lớp học, văn phòng, chỗ bạn làm việc.  Hãy luyện tập trong việc lập ra đoạn hội thoại.
Trong bài kỳ tới, chúng ta sẽ học sử dụng những trạng từ (phó từ) trả lời cho сác câu hỏi  Когда?  và  Как

Chào tạm biệt và xin chúc thành công!
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 19

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
6.08.2011, 15:14
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti


Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với trạng từ (phó từ) ttrong tiếng Nga. Mời các bạn nghe đoạn hội thoại sau đây
АНТОН, ПРИВЕТ, ЭТО Я, ЧУНГ. Anton, chào cậu, tớ - Trung đây
ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС КОНТРОЛЬНАЯ РАБОТА ПО ЭКОНОМИКЕ? Cậu biết khi nào ta có bài kiểm tra (môn) kinh tế không?
ЗНАЮ. ЗАВТРА. Tớ biết. Ngày mai đấy.
ЗАВТРА – là trạng từ chỉ thời gian, trả lời cho câu hỏi КОГДА?
Có những trạng từ chỉ thời gian như:  ВЧЕРА - hôm qua, СЕГОДНЯ – hôm nay,  ДНЁМ – ban ngày,  НОЧЬЮ – vào ban đêm, УТРОМ – vào buổi sáng, ВЕЧЕРОМ – vào buổi chiều,  ВЕСНОЙ – vào mùa xuân,  ЗИМОЙ – vào mùa đông,  ЛЕТОМ, - vào mùa hè,  ОСЕНЬЮ – vào mùa thu, ЧАСТО – thường xuyên, hay, ИНОГДА – thỉnh thoảng, ВСЕГДА – luôn luôn, СЕЙЧАС – bây giờ, hiện tại, ПОТОМ – sau đó, sau này.
Sau đây là vài thí dụ sử dụng các trạng từ thời gian nêu trên
УТРОМ Я ХОЖУ В ИНСТИТУТ, А ВЕЧЕРОМ ОТДЫХАЮ С ДРУЗЬЯМИ. Vào buổi sáng tôi đến trường đại học, còn buổi chiều tôi nghỉ ngơi cùng bạn bè.
ЗИМОЙ  Я  ВСЕГДА НАДЕВАЮ КУРТКУ И ШАПКУ. Vào mùa đông tôi luôn mặc áo bông và đội mũ.
ЛЕТОМ Я ЧАСТО КУПАЮСЬ В РЕКЕ. Vào mùa hè tôi thường tắm ở sông.
СЕЙЧАС Я УЧУСЬ В ИНСТИТУТЕ, А ПОТОМ СТАНУ ЭКОНОМИСТОМ. Hiện tại tôi đang học đại học, còn sau này tôi sẽ trở thành nhà kinh tế.
Phần lớn nhóm trạng từ trả lời cho câu hỏi КАК?
Thí dụ: АНТОН, ТЫ ЗНАЕШЬ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК?  Anton, cậu biết tiếng Anh không?
ДА, ЗНАЮ НЕМНОГО. Có, tớ biết một ít.
НЕМНОГО  là trạng từ biểu thị mức độ của hành động và trả lời cho câu hỏi  КАК?
ТЫ ХОРОШО ГОВОРИШЬ ПО-АНГЛИЙСКИ?  Cậu nói bằng tiếng Anh tốt chứ?
ПО-АНГЛИЙСКИ là trạng từ biểu thị hành động và trả lời cho câu hỏi КАК?  ХОРОШО cũng là trạng từ biểu thị hành động.
НЕТ, Я ПЛОХО ГОВОРЮ ПО-АНГЛИЙСКИ. НО Я ХОРОШО ЧИТАЮ ПО-АНГЛИЙСКИ. Không, tớ nói tiếng Anh còn kém. Nhưng tớ đọc thạo tiếng Anh. 
ПЛОХО là trạng từ chỉ đặc điểm của hành động.
Những trạng từ như vậy trong tiếng Nga rất nhiều. Chúng được tạo bởi tính từ biểu thị tính chất của khách thể. Thí dụ:
ЭТО ДЕРЕВО ОЧЕНЬ ВЫСОКОЕ. Cái cây này rất cao.
ВЫСОКОЕ là tính từ chỉ trạng thái (cao) của khách thể (cây).
САМОЛЕТ ЛЕТИТ ОЧЕНЬ ВЫСОКО. Máy bay bay rất cao.
ВЫСОКО  là trạng từ chỉ dấu hiệu hành động. 
Я ЛЮБЛЮ ТАНЦЕВАТЬ МЕДЛЕННЫЙ ТАНЕЦ. Tôi thích nhảy những điệu nhảy chậm. МЕДЛЕННЫЙ là tính từ chỉ bản chất của đối tượng (điệu nhảy)
ЧУНГ ГОВОРИТ ПО-РУССКИ ОЧЕНЬ МЕДЛЕННО. Trung nói bằng tiếng Nga rất chậm.
МЕДЛЕННО  là trạng từ chỉ trạng thái của hành động. 
Các bạn hãy tập luyện cách dùng trạng từ. Dựa vào câu mẫu dưới đây, các bạn hãy hỏi bạn mình xem người ấy nói và đọc bằng các thứ tiếng khác nhau có giỏi không.  Thí dụ: 
bằng tiếng Pháp ПО-ФРАНЦУЗСКИ, bằng tiếng Tây Ban Nha ПО-ИСПАНСКИ, bằng tiếng Ý  ПО-ИТАЛЬЯНСКИ, bằng tiếng Trung Quốc ПО-КИТАЙСКИ .
Các bạn hãy tự nghĩ một vài câu ngắn nói về việc bạn làm trong khoảng thời gian một ngày đêm và vào những mùa khác nhau trong năm. 
Tin chắc là các bạn sẽ thành công.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 20

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
20.08.2011, 16:55
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Trong những bài trước, khi đặt câu đôi khi ta dùng đến danh từ số nhiều. Hôm nay chúng tôi sẽ nói kỹ hơn về cách hình thành danh từ số nhiều. Chắc các bạn cũng thấy, tất cả các danh từ trong tiếng Nga đều thể hiện giới tính ngữ pháp-giống. Ta cần nhớ, danh từ liên quan đến giống nào. Danh từ tiếng Nga chia theo ba loại: giống đực, giống cái và giống trung.
Danh từ giống đực gồm những từ kết thúc bằng phụ âm. Nếu đó là phụ âm cứng thì khi chuyển sang số nhiều sẽ có đuôi Ы.
СТОЛ – СТОЛЫ, ТЕАТР - ТЕАТРЫ.  Chiếc bàn – Những chiếc bàn, Nhà hát – Các nhà hát.
Tuy nhiên xin các bạn lưu ý, trong quy tắc này  có ngoại lệ. Danh từ  БРАТ (anh trai, em trai), ДРУГ (người bạn), СТУЛ (chiếc ghế) trong số nhiều sẽ có đuôi Я.
БРАТ - БРАТЬЯ, СТУЛ – СТУЛЬЯ, ДРУГ – ДРУЗЬЯ.
Còn danh từ  ДОМ (ngôi nhà), ГОРОД (thành phố), ГЛАЗ (con mắt) khi chuyển sang số nhiều sẽ có tận cùng là А.
ДОМ - ДОМА, ГОРОД - ГОРОДА, ГЛАЗ - ГЛАЗА. Ngôi nhà – Những ngôi nhà, Thành phố - Các thành phố, Con mắt – Những con mắt (Đôi mắt).
Từ ЧЕЛОВЕК (con người) có dạng số nhiều là ЛЮДИ (mọi người), còn danh từ РЕБЕНОК (đứa trẻ) có dạng thức số nhiều là ДЕТИ (những đứa trẻ, trẻ em).
Nếu danh từ giống đực có tận cùng là phụ âm mềm, thì khi sang số nhiều sẽ có đuôi И.
КОНЬ - КОНИ, СЛОВАРЬ – СЛОВАРИ. Con ngựa - Những con ngựa, Cuốn từ điển - Những cuốn từ điển.
Số nhiều sẽ có tận cùng là И nếu danh từ số ít kết thúc bằng phụ âm rít như  Ж, Ш, Ч, Щ.
ЭТАЖ – ЭТАЖИ, ВРАЧ –ВРАЧИ. Tầng nhà - Những tầng nhà, Bác sĩ - Các bác sĩ.
Có đuôi  И ở cuối từ số nhiều với cả những danh từ nguyên thể số ít có tận cùng là Г, К và Х.
ПАРК - ПАРКИ, ПЛУГ-ПЛУГИ. Công viên - Các công viên, Сái cày – Những cái cày.
Từ giống cái với tận cùng là А khi chuyển sang số nhiều sẽ có kết thúc bằng Ы.
ЛАМПА – ЛАМПЫ, УЛИЦА - УЛИЦЫ. Chiếc đèn - Những chiếc đèn, Đường phố - Những đường phố.
Có những từ tiếng Nga đặc biệt với đuôi КА, ГА và ХА. Khi sang số nhiều chúng sẽ kết thúc bằng И.
КНИГА-КНИГИ, РУЧКА-РУЧКИ. Cuốn sách - Những cuốn sách, Cây bút - Những cây bút.
Tất cả những danh từ giống cái còn lại khi dùng để chỉ số nhiều cũng đều có kết thúc bằng  И.
ТЕТЯ- ТЕТИ, ПЕСНЯ- ПЕСНИ, ДВЕРЬ – ДВЕРИ, ПЛОЩАДЬ - ПЛОЩАДИ. Cô, dì, bác gái - Các cô, các dì, các bác gái,  Bài ca - Những bài ca, Chiếc cửa - Những chiếc cửa, Quảng trường - Những quảng trường.
Các danh từ giống trung với vần kết thúc là О khi chuyển sang biểu thị số nhiều  sẽ có đuôi А.
ОКНО – ОКНА, ВЕДРО  -  ВЕДРА, ПИСЬМО  -  ПИСЬМА. Cửa sổ - Những cửa sổ, Chiếc xô - Những chiếc xô, Lá thư - Những lá thư  .
Còn danh từ giống trung có vần đuôi là Е khi sang số nhiều sẽ đổi vần kết thúc thành Я.
МОРЕ – МОРЯ, УПРАЖНЕНИЕ – УПРАЖНЕНИЯ. Biển - Các biển, Bài tập - Các bài tập.
Bây giờ, mời các bạn nghe chuyện kể nhỏ này.
ЭТО МОЙ РОДНОЙ ГОРОД МОСКВА. Я ЛЮБЛЮ ЕГО УЛИЦЫ И ПЛОЩАДИ. ЗДЕСЬ ЗНАМЕНИТЫЕ ТЕАТРЫ И МУЗЕИ, КРАСИВЫЕ ДОМА И ПАРКИ.
Đây là thành phố Matxcơva  thân thuộc của tôi. Tôi yêu những đường phố và những quảng trường của nó (trong thành phố). Nơi đây có những nhà hát và các viện bảo tàng lừng danh, có những ngôi nhà và công viên đẹp đẽ.
Chắc các bạn cũng nhận thấy, qua bài hôm nay chúng ta đã có thêm nhiều từ mới bổ sung vào vốn từ tiếng Nga. Đề nghị các bạn chép lại những từ mới này vào vở và học thuộc nghĩa cũng như cách dùng trong số nhiều.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 21

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
3.09.2011, 16:04
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay mời các bạn cùng chúng tôi thử dùng những kiến thức mà ta đã biết qua những bài học trước, trong những câu chuyện và đoạn đối thoại. Tình huống thí dụ đầu tiên, là nói như thế nào để giới thiệu gia đình của bạn.
 ДАВАЙТЕ ПОЗНАКОМИМСЯ. МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ. У МЕНЯ БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. МОЙ  ОТЕЦ ВИКТОР ПЕТРОВИЧ - ВРАЧ. МОЯ МАМА ЛЮДМИЛА ИВАНОВНА – УЧИТЕЛЬ. МОИ СЕСТРЫ ТАНЯ И НИНА – ТОЖЕ СТУДЕНТКИ. МЫ ЖИВЕМ В МОСКВЕ. МОСКВА – ОЧЕНЬ КРАСИВЫЙ ГОРОД.  НАШИ ЛЮБИМЫЕ МЕСТА В МОСКВЕ – ВОРОБЬЕВЫ ГОРЫ И ПАРК СОКОЛЬНИКИ.
Nào, chúng ta làm quen nhé. Tôi tên là Anton. Tôi  là sinh viên. Tôi có một gia đình lớn. Cha tôi là Viktor Petrovich, làm bác sĩ. Mẹ tôi là Liudmila Ivanovna, mẹ là giáo viên. Các chị em gái của tôi, Tania và Nina, cũng là sinh viên. Chúng tôi sống ở Matxcơva. Matxcơva là thành phố rất đẹp. Địa điểm ưa thích của chúng tôi ở Matxcơva là Đồi chim sẻ và Công viên Sokolniki.
Các bạn hãy lập ra câu chuyện ngắn về gia đình mình, dùng những từ chỉ nghề nghiệp như:
ЮРИСТ - nhà luật học, luật gia, ЭКОНОМИСТ -  nhà kinh tế học, БИЗНЕСМЕН – thương gia, doanh nhân, ИНЖЕНЕР – kỹ sư, ЖУРНАЛИСТ – nhà báo,  ДОМОХОЗЯЙКА – người nội trợ.
Còn bây giờ xin cung cấp cho các bạn vài mẫu đối thoại hữu ích nên ghi nhớ. Những mẫu đơn giản này sẽ giúp bạn giao tiếp trong các tình huống cụ thể. Thí dụ, một cuộc gọi điện thoại.
ЗДРАВСТВУЙТЕ, ПОЗОВИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, К ТЕЛЕФОНУ АННУ.- ОДНУ МИНУТУ. - АННА, ПРИВЕТ, ЭТО АНТОН. КАК ТВОИ ДЕЛА?- НОРМАЛЬНО. А ТВОИ?- ТОЖЕ НОРМАЛЬНО. ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС ЛЕКЦИЯ ПО МАТЕМАТИКЕ? -  ЗАВТРА ДНЕМ. - А ЭКСКУРСИЯ? - ТОЖЕ ЗАВТРА, НО ВЕЧЕРОМ. - СПАСИБО.
Xin chào, làm ơn gọi giùm Anna đến nghe điện thoại. – Chờ một phút nhé. – Anna, chào bạn, Anton đây.  Công việc của bạn ra sao? – Vẫn bình thường. Thế cậu thì sao? – Cũng ổn. Bạn biết khi nào ta có giờ Tóan không?  - Trưa mai đấy. – Thế còn chuyến tham quan? – Cũng vào ngày mai, nhưng là buổi chiều. – Cảm ơn bạn nhé.   
Còn đây là mẫu thí dụ giao tiếp ngoài phố.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ ЗДЕСЬ БАНК? – ВОН ТАМ, СЛЕВА. – А СПРАВА ТЕАТР? – НЕТ, СПРАВА МУЗЕЙ. – СПАСИБО.
Làm ơn chỉ giùm, nhà băng đây ở chỗ nào?  – Đàng kia kìa, bên trái. – Thế còn bên phải là nhà hát phải không ạ? – Không, bên phải là Viện bảo tàng. – Vâng, xin cảm ơn.
Các bạn hãy đặt ra những đọan đối thoại tương tự, sử dụng các từ sau đây:
ПАРК – công viên,  ШКОЛА – trường học,  ЗАВОД – xưởng máy, ИНСТИТУТ – trường đại học, Viện nghiên cứu,  АПТЕКА – hiệu thuốc.
Còn thêm một phương án hội thoại như sau khi bạn ở ngoài phố.
ЧУНГ, ТЫ ЗНАЕШЬ, ЧТО ЭТО ТАКОЕ? – ДА, ЗНАЮ. ЭТО БОЛЬШОЙ ТЕАТР. – А ТЫ ЗНАЕШЬ, ГДЕ КРАСНАЯ ПЛОЩАДЬ? – НЕТ, НЕ ЗНАЮ. - ОНА ВОН ТАМ.
- Trung ơi, đây là cái gì vậy? – À, tớ biết. Đây là Nhà hát Lớn. – Thế cậu biết Quảng trường Đỏ ở đâu không? – Không, tớ không biết. – Nó ở đàng kia kìa.
Trong những đọan hội thoại như vậy, các bạn có thể sử dụng tên gọi của những danh lam thắng cảnh ở Matxcơva. Thí dụ:
МОСКОВСКИЙ ЦИРК, ТРЕТЬЯКОВСКАЯ ГАЛЕРЕЯ, ПАМЯТНИК ПУШКИНУ, УЛИЦА АРБАТ.
Rạp xiếc Matxcơva,  Phòng tranh Tretyakov, Tượng đài Pushkin, Phố Arbat.
Xin chúc các bạn đạt kết quả tốt trong việc thực hiện những bài tập này. Lần tới, chúng ta sẽ thử tình huống đi mua hàng. Vốn tiếng Nga cơ bản sẽ giúp các bạn trong công việc không thể thiếu cho sinh họat thường nhật này.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 22

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
24.09.2011, 14:28
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng tôi mời các bạn lên đường tới cửa hàng để mua sắm. Mà để làm việc này, ta cần mở rộng kiến thức tiếng Nga về số lượng. Xin nhắc là trong một bài học, chúng ta đã biết các số đếm từ 1 đến 10.
ОДИН, ДВА, ТРИ, ЧЕТЫРЕ, ПЯТЬ, ШЕСТЬ, СЕМЬ, ВОСЕМЬ, ДЕВЯТЬ, ДЕСЯТЬ.
Khi chỉ số lượng của chục thứ hai, cấu tạo từ như sau: nửa đầu vẫn là những từ gốc nói trên, nửa sau nối thêm phần –НАДЦАТЬ.
ОДИННАДЦАТЬ-11, ДВЕНАДЦАТЬ-12, ТРИНАДЦАТЬ-13, ЧЕТЫРНАДЦАТЬ-14,  ПЯТНАДЦАТЬ-15, ШЕСТНАДЦАТЬ-16, СЕМНАДЦАТЬ-17, ВОСЕМНАДЦАТЬ-18, ДЕВЯТНАДЦАТЬ-19.
Số tròn hàng chục thì như sau:
ДВАДЦАТЬ-20, ТРИДЦАТЬ-30, СОРОК-40, ПЯТЬДЕСЯТ-50, ШЕСТЬДЕСЯТ-60, СЕМЬДЕСЯТ-70, ВОСЕМЬДЕСЯТ-80, ДЕВЯНОСТА-90, СТО-100.
Với con số không chẵn chục, trước hết cần gọi ra số hàng chục, rồi thêm hàng đơn vị. Thí dụ:
 ДВАДЦАТЬ ОДИН-21, СОРОК ДВА-42, ТРИДЦАТЬ ЧЕТЫРЕ-34, ПЯТЬДЕСЯТ ШЕСТЬ-56, СЕМЬДЕСЯТ ВОСЕМЬ-78, ДЕВЯНОСТО ТРИ-93
Bây giờ chúng ta vào cửa hàng.
СКОЛЬКО СТОИТ БЕЛЫЙ ХЛЕБ? – ВОСЕМНАДЦАТЬ РУБЛЕЙ.
Bánh mì trắng giá bao nhiêu thế?  – 18 rúp.
КАКАЯ ЭТО РЫБА? – ЭТО ТРЕСКА. – СКОЛЬКО СТОИТ КИЛОГРАММ? – ПЯТЬДЕСЯТ ШЕСТЬ РУБЛЕЙ.
Đây là cá gì vậy? – Đó là cá tuyết. – Giá một kí lô là bao nhiêu (Bao nhiêu tiền một cân)? – 56 rúp.
У ВАС ЕСТЬ ШОКОЛАДНОЕ МОРОЖЕНОЕ? – ЕСТЬ. – СКОЛЬКО ОНО СТОИТ? – ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ.
Bà (chị) có kem sô-cô-la không? – Có. – Giá bao nhiêu vậy? – 25 rúp.
Bây giờ có thêm tình huống là bạn muốn mua vở và bút. Ta tới cửa hàng văn phòng phẩm.
У ВАС ЕСТЬ ТЕТРАДИ ПО 48 СТРАНИЦ?  – ДА. -СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ? – ОДНА ТЕТРАДЬ СТОИТ ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ. – ДАЙТЕ МНЕ ПЯТЬ ТЕТРАДЕЙ. 
 Ở đây  có loại vở 48 trang không ạ?  – Có. – Giá bao nhiêu vậy? – Một cuốn vở giá 25 rúp.  – Cho tôi 5 cuốn.  
ПОКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, НЕДОРОГИЕ ЧЕРНЫЕ И СИНИЕ РУЧКИ. -  ВОТ ОНИ. – МНЕ НРАВИТСЯ ТА И ЭТА. СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ? – ЧЕРНАЯ РУЧКА СТОИТ ДЕСЯТЬ РУБЛЕЙ, СИНЯЯ РУЧКА – ЧЕТЫРНАДЦАТЬ РУБЛЕЙ. – ДАЙТЕ МНЕ ДВЕ ЧЕРНЫЕ И ОДНУ СИНЮЮ. – СКОЛЬКО С МЕНЯ ВСЕГО? – С ВАС – СТО ПЯТЬДЕСЯТ ДЕВЯТЬ РУБЛЕЙ.
Làm ơn cho xem những cái bút đen và xanh loại không đắt tiền. – Đây này.– Tôi thích cái (bút) này, cái này nữa.  Giá bao nhiêu thế? –  Bút đen giá 10 rúp, bút xanh 14 rúp. –  Cho tôi 2 bút đen và 1 bút xanh. Tôi cần trả tất cả là bao nhiêu?  – Anh (chị) cần trả 159 rúp.
Các bạn hãy tập luyện đặt câu với mẫu МНЕ НРАВИТСЯ… СКОЛЬКО ЭТО СТОИТ?
Thí dụ: МНЕ НРАВИТСЯ ЭТОТ СИНИЙ ЗОНТ. СКОЛЬКО ОН СТОИТ?
Tôi thích cái ô màu xanh này. Giá bao nhiêu vậy?
МНЕ НРАВЯТСЯ ЭТИ ЯБЛОКИ. СКОЛЬКО СТОИТ КИЛОГРАММ?
Tôi thích những trái táo này. Giá một kí lô là bao nhiêu? (Bao nhiêu tiền một cân?).
Sang bài sau, chúng ta sẽ tiếp tục học cách dùng từ chỉ số lượng trong tiếng Nga, tức là, ta sẽ tiếp tục cùng nhau đi cửa hàng.
Chúc các bạn ôn tập tốt các từ số lượng và cách dùng, để áp dụng thành thạo khi đi mua sắm.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 22

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
24.09.2011, 14:28
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng tôi mời các bạn lên đường tới cửa hàng để mua sắm. Mà để làm việc này, ta cần mở rộng kiến thức tiếng Nga về số lượng. Xin nhắc là trong một bài học, chúng ta đã biết các số đếm từ 1 đến 10.
ОДИН, ДВА, ТРИ, ЧЕТЫРЕ, ПЯТЬ, ШЕСТЬ, СЕМЬ, ВОСЕМЬ, ДЕВЯТЬ, ДЕСЯТЬ.
Khi chỉ số lượng của chục thứ hai, cấu tạo từ như sau: nửa đầu vẫn là những từ gốc nói trên, nửa sau nối thêm phần –НАДЦАТЬ.
ОДИННАДЦАТЬ-11, ДВЕНАДЦАТЬ-12, ТРИНАДЦАТЬ-13, ЧЕТЫРНАДЦАТЬ-14,  ПЯТНАДЦАТЬ-15, ШЕСТНАДЦАТЬ-16, СЕМНАДЦАТЬ-17, ВОСЕМНАДЦАТЬ-18, ДЕВЯТНАДЦАТЬ-19.
Số tròn hàng chục thì như sau:
ДВАДЦАТЬ-20, ТРИДЦАТЬ-30, СОРОК-40, ПЯТЬДЕСЯТ-50, ШЕСТЬДЕСЯТ-60, СЕМЬДЕСЯТ-70, ВОСЕМЬДЕСЯТ-80, ДЕВЯНОСТА-90, СТО-100.
Với con số không chẵn chục, trước hết cần gọi ra số hàng chục, rồi thêm hàng đơn vị. Thí dụ:
 ДВАДЦАТЬ ОДИН-21, СОРОК ДВА-42, ТРИДЦАТЬ ЧЕТЫРЕ-34, ПЯТЬДЕСЯТ ШЕСТЬ-56, СЕМЬДЕСЯТ ВОСЕМЬ-78, ДЕВЯНОСТО ТРИ-93
Bây giờ chúng ta vào cửa hàng.
СКОЛЬКО СТОИТ БЕЛЫЙ ХЛЕБ? – ВОСЕМНАДЦАТЬ РУБЛЕЙ.
Bánh mì trắng giá bao nhiêu thế?  – 18 rúp.
КАКАЯ ЭТО РЫБА? – ЭТО ТРЕСКА. – СКОЛЬКО СТОИТ КИЛОГРАММ? – ПЯТЬДЕСЯТ ШЕСТЬ РУБЛЕЙ.
Đây là cá gì vậy? – Đó là cá tuyết. – Giá một kí lô là bao nhiêu (Bao nhiêu tiền một cân)? – 56 rúp.
У ВАС ЕСТЬ ШОКОЛАДНОЕ МОРОЖЕНОЕ? – ЕСТЬ. – СКОЛЬКО ОНО СТОИТ? – ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ.
Bà (chị) có kem sô-cô-la không? – Có. – Giá bao nhiêu vậy? – 25 rúp.
Bây giờ có thêm tình huống là bạn muốn mua vở và bút. Ta tới cửa hàng văn phòng phẩm.
У ВАС ЕСТЬ ТЕТРАДИ ПО 48 СТРАНИЦ?  – ДА. -СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ? – ОДНА ТЕТРАДЬ СТОИТ ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ. – ДАЙТЕ МНЕ ПЯТЬ ТЕТРАДЕЙ. 
 Ở đây  có loại vở 48 trang không ạ?  – Có. – Giá bao nhiêu vậy? – Một cuốn vở giá 25 rúp.  – Cho tôi 5 cuốn.  
ПОКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, НЕДОРОГИЕ ЧЕРНЫЕ И СИНИЕ РУЧКИ. -  ВОТ ОНИ. – МНЕ НРАВИТСЯ ТА И ЭТА. СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ? – ЧЕРНАЯ РУЧКА СТОИТ ДЕСЯТЬ РУБЛЕЙ, СИНЯЯ РУЧКА – ЧЕТЫРНАДЦАТЬ РУБЛЕЙ. – ДАЙТЕ МНЕ ДВЕ ЧЕРНЫЕ И ОДНУ СИНЮЮ. – СКОЛЬКО С МЕНЯ ВСЕГО? – С ВАС – СТО ПЯТЬДЕСЯТ ДЕВЯТЬ РУБЛЕЙ.
Làm ơn cho xem những cái bút đen và xanh loại không đắt tiền. – Đây này.– Tôi thích cái (bút) này, cái này nữa.  Giá bao nhiêu thế? –  Bút đen giá 10 rúp, bút xanh 14 rúp. –  Cho tôi 2 bút đen và 1 bút xanh. Tôi cần trả tất cả là bao nhiêu?  – Anh (chị) cần trả 159 rúp.
Các bạn hãy tập luyện đặt câu với mẫu МНЕ НРАВИТСЯ… СКОЛЬКО ЭТО СТОИТ?
Thí dụ: МНЕ НРАВИТСЯ ЭТОТ СИНИЙ ЗОНТ. СКОЛЬКО ОН СТОИТ?
Tôi thích cái ô màu xanh này. Giá bao nhiêu vậy?
МНЕ НРАВЯТСЯ ЭТИ ЯБЛОКИ. СКОЛЬКО СТОИТ КИЛОГРАММ?
Tôi thích những trái táo này. Giá một kí lô là bao nhiêu? (Bao nhiêu tiền một cân?).
Sang bài sau, chúng ta sẽ tiếp tục học cách dùng từ chỉ số lượng trong tiếng Nga, tức là, ta sẽ tiếp tục cùng nhau đi cửa hàng.
Chúc các bạn ôn tập tốt các từ số lượng và cách dùng, để áp dụng thành thạo khi đi mua sắm.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 23

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
8.10.2011, 16:08
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các bạn đã thuộc hết những từ chỉ số lượng rồi chứ? Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề mua sắm và lại lên đường tới cửa hàng. Nhưng lần này ta sẽ không mua thực phẩm và văn phòng phẩm nữa, mà mua giầy và quần áo. Như thế tức là cần biết nói không chỉ riêng số hàng đơn vị và hàng chục, mà cả số hàng trăm và hàng nghìn nữa. Trong tiếng Nga, những số chẵn trăm nói như sau:
СТО – 100,  ДВЕСТИ - 200, ТРИСТА- 300, ЧЕТЫРЕСТА - 400, ПЯТЬСОТ - 500, ШЕСТЬСОТ - 600, СЕМЬСОТ - 700, ВОСЕМЬСОТ - 800, ДЕВЯТЬСОТ – 900.
Bậc số lượng tiếp theo là hàng nghìn. Từ ТЫСЯЧА được xem như danh từ, vì thế nó cũng biến đổi theo số và cách.
ОДНА ТЫСЯЧА, ДВАДЦАТЬТРИ ТЫСЯЧИ,  СТО ДЕВЯНОСТАПЯТЬ ТЫСЯЧ. Một nghìn, Hai mươi ba nghìn, Một trăm chín mươi lăm nghìn.
Có lẽ các bạn đã thấy, trước hết ta nói con số hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị, sau đó thêm từ  ТЫСЯЧА  hoặc là ТЫСЯЧ.
Nào, bây giờ ta vào cửa hàng nhé. Mùa đông sắp tới rồi, cần sắm quần áo ấm và giầy.
СКАЖИТЕ, ЭТА КУРТКА ТЕПЛАЯ? – ОЧЕНЬ ТЕПЛАЯ. – СКОЛЬКО ОНА СТОИТ? – ТРИ ТЫСЯЧИ СЕМЬСОТ ПЯТЬДЕСЯТ РУБЛЕЙ. – ОНА МНЕ НРАВИТСЯ, Я ЕЕ ПОКУПАЮ.
Làm ơn cho biết, cái áo bông này ấm chứ?  – Rất ấm. – Giá bao nhiêu vậy? – Ba nghìn bẩy trăm năm mươi rúp.– Tôi thích cái áo này, tôi mua đây.  
МНЕ НУЖНЫ ТЕПЛЫЕ САПОГИ. ЭТИ САПОГИ НА НАТУРАЛЬНОМ МЕХУ? – НЕТ, НА ИСКУССТВЕННОМ. – СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ? – ДВЕ  С ПОЛОВИНОЙ ТЫСЯЧИ.  ПОКУПАЕТЕ ИХ? – НЕТ, ЭТО ДОРОГО.
Tôi cần giầy ấm. Đôi giầy này lót lông thật  đấy chứ? – Không phải, lông nhân tạo đấy – Giá bao nhiêu vậy?  – Hai nghìn rưởi rúp. Anh (hay chị) có mua không?  – Không, như vậy là đắt.
Một người bạn sắp đón sinh nhật. Bạn quyết định tặng bạn mình một chiếc đồng hồ tốt và đến cửa hiệu để mua.
СКАЖИТЕ, КАКИЕ ЧАСЫ СЕЙЧАС САМЫЕ МОДНЫЕ? – ВОТ ЭТИ, ЭТИ И ТЕ. – МНЕ НРАВЯТСЯ ЭТИ И ТЕ. СКОЛЬКО СТОЯТ ЭТИ ЧАСЫ? – ШЕСТЬ ТЫСЯЧ  ТРИСТА ДВАДЦАТЬ РУБЛЕЙ. – А ТЕ? – СЕМЬ ТЫСЯЧ СЕМЬСОТ СЕМЬДЕСЯТ СЕМЬ РУБЛЕЙ. – Я ПОКУПАЮ ЭТИ.
Làm ơn cho biết, đồng hồ nào bây giờ đang là mốt nhất?  – Đây, chiếc này, chiếc này và chiếc kia kìa. –Tôi thích cái này và cái kia. Chiếc đồng hồ này giá bao nhiêu vậy?  – Sáu nghìn ba trăm hai mươi rúp. – Thế còn chiếc kia?  – Bẩy nghìn bẩy trăm bẩy mươi bẩy rúp. – Tôi mua cái đó.
Và bây giờ ta cùng rẽ vào cửa hiệu bán đồ lưu niệm. Món đồ lưu niệm Nga phổ biến nhất là búp bê gỗ matrioshka. Trong cửa hiệu lớn này có rất nhiều matrioshka. Có đủ các loại kích cỡ và màu sắc, đến mức tưởng hoa cả mắt. Tình huống giả thiết là bạn muốn mua 2 con matrioshka loại rẻ, 1 con loại đắt.
СКОЛЬКО СТОИТ ЭТА МАТРЕШКА? – ОНА ДЕШЕВАЯ,  ВСЕГО ТРИСТА РУБЛЕЙ. – А ЭТА? – ЭТА МАТРЕШКА ДОРОГАЯ. В НЕЙ ДВЕНАДЦАТЬ КУКОЛОК, И ОНА ОЧЕНЬ КРАСИВАЯ. ОНА СТОИТ ТРИ ТЫСЯЧИ ЧЕТЫРЕСТА ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ.
Con matrioshka này giá bao nhiêu?  – Rẻ thôi, chỉ ba trăm rúp. –  Còn con này?  – À, con matrioshka ấy thì đắt đấy. Bên trong chứa 12 búp bê gỗ và rất đẹp. Con matrioshka ấy giá ba nghìn bốn trăm hai mươi lăm rúp.
Các bạn hãy thử mua hàng để tập dùng từ số lượng. Hãy lập đoạn hội thoại với những từ sau:
ПАЛЬТО – áo panto, ПЛАТЬЕ – bộ váy áo, БРЮКИ – quần Âu, ДЖИНСЫ – quần jeans, САПОГИ – đôi giầy bốt, ВЕЛОСИПЕД – xe đạp, ХОЛОДИЛЬНИК – tủ lạnh, КРЕСЛО - ghế bành, КОМПЬЮТЕР – máy tính, СТОЛ - bàn, КУКЛА – búp bê, МЯЧ – quả bóng.
Trong bài sau, chúng ta sẽ tiếp nối chủ đề mua sắm và nói về các mức độ so sánh của tính từ. 

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 25

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
12.11.2011, 10:30
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chủ đề bài học của chúng ta hôm nay là thời quá khứ của động từ. Có lẽ các bạn cũng nhận thấy rằng từ trước đến nay trong tất cả các mệnh đề chúng tôi đều sử dụng động từ ở thời hiện tại. Xin nhắc lại rằng trong tiếng Nga động từ  thời hiện tại thay đổi theo đại từ chủ và số. Lấy thí dụ động từ  ЖИТЬ - sống. Sau đây là cách biến đổi của động từ  “ЖИТЬ - sống” khi đi với các đại từ số ít:
Я  ЖИВУ В ОБЩЕЖИТИИ. Tôi đang sống trong ký túc xá.
ТЫ  ЖИВЁШЬ  В ОБЩЕЖИТИИ. Bạn đang sống trong ký túc xá. 
ОН ЖИВЁТ В ОБЩЕЖИТИИ – Anh ấy đang sống trong ký túc xá.  
ОНА ЖИВЁТ В ОБЩЕЖИТИИ – Chị ấy (cô ấy) đang sống trong ký túc xá.
Động từ thời hiện tại đi với các đại từ nhân xưng số nhiều thì như sau:
МЫ ЖИВЁМ В ОБЩЕЖИТИИ -  Chúng tôi (chúng ta) đang sống trong ký túc xá.  
ВЫ ЖИВЁТЕ В ОБЩЕЖИТИИ – Các anh (các chị, các bạn) đang sống trong ký túc xá.  
ОНИ ЖИВУТ В ОБЩЕЖИТИИ – Họ  đang sống trong ký túc xá.
Thế nhưng trong thời quá khứ, động từ không chia theo ngôi của đại từ nhân xưng, mà chỉ thay đổi theo số, còn ở số ít thì theo giống của chủ ngữ. Để  cấu tạo một động từ số ít thời quá khứ khi mô tả hành động của danh từ  giống đực, cần bỏ hậu tố –ТЬ  trong động từ nguyên thể và thay thế bằng vần –Л thể hiện quá khứ. Thí dụ:
РАНЬШЕ  Я  ЖИЛ В ЭТОМ ДОМЕ. Trước kia tôi đã (từng) sống trong ngôi nhà này.  
РАНЬШЕ ТЫ ЖИЛ В ЭТОМ ДОМЕ. Trước kia bạn đã (từng) sống trong ngôi nhà này.  
РАНЬШЕ ОН ЖИЛ В ЭТОМ ДОМЕ.Trước kia anh ấy đã (từng) sống trong ngôi nhà này.
Khi chủ nhân hành động là giống cái, thì vần tận cùng của động từ thời quá khứ sẽ là –ЛА. Lấy thí dụ động từ  СМОТРЕТЬ – xem, nhìn.
ВЧЕРА Я СМОТРЕЛА  ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua tôi đã xem một bộ phim hay (thú vị).   
ВЧЕРА ТЫ СМОТРЕЛА  ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua bạn đã xem một bộ phim hay (thú vị).  
ВЧЕРА ОНА  СМОТРЕЛА ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua chị ấy đã xem một bộ phim hay (thú vị).
Trong số nhiều, kết thúc của động từ thì quá khứ cho tất cả các đại từ nhân xưng và giống đều sẽ kết thúc bằng –ЛИ.
ВЧЕРА МЫ, ВЫ, ОНИ СМОТРЕЛИ ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua chúng tôi, các bạn, họ đã xem một bộ phim hay (thú vị).
Động từ thời quá khứ thường dùng với những từ chỉ thời gian như:  
ВЧЕРА – hôm qua,  НЕДАВНО – cách đây chưa lâu, РАНЬШЕ – trước đây (trước kia), НА ПРОШЛОЙ НЕДЕЛЕ – trong tuần trước, В ПРОШЛОМ МЕСЯЦЕ – trong tháng trước, В ПРОШЛОМ ГОДУ – hồi năm ngoái.
Xin lưu ý, dành cho chủ đề này sẽ có ích nếu ta học thuộc tên gọi của các ngày trong tuần. Tuần lễ bằng tiếng Nga với thứ tự các ngày như sau:
ПОНЕДЕЛЬНИК – thứ Hai,  ВТОРНИК – thứ Ba,  СРЕДА – thứ Tư,  ЧЕТВЕРГ – thứ Năm,  ПЯТНИЦА – thứ Sáu,  СУББОТА – thứ Bẩy,  ВОСКРЕСЕНЬЕ – Chủ nhật.
Mời các bạn theo dõi và học thuộc đoạn hội thoại ngắn dưới đây với động từ thời quá khứ. Mẫu đơn giản này sẽ giúp bạn trong những tình huống tương tự.
ГДЕ ТЫ БЫЛ  ВЧЕРА ВЕЧЕРОМ? – В КИНО. – КАКОЙ ФИЛЬМ СМОТРЕЛ? – «АВАТАР». – ФИЛЬМ ПОНРАВИЛСЯ? – ОЧЕНЬ.
Chiều tối qua cậu ở đâu? - Ở rạp chiếu phim. – Cậu xem phim gì thế? – Phim “Avatar”. – Cậu thích phim ấy chứ? – Rất thích.
КОГДА ОН  ПРИЕХАЛ В МОСКВУ? – В ПРОШЛОМ ГОДУ. РАНЬШЕ ОН ЖИЛ В КАЗАНИ.  Anh ấy đến Matxcơva khi nào? - Hồi năm ngoái. Trước đây (trước kia) anh ấy đã sống ở Kazan.
ЧТО ВЫ ДЕЛАЛИ В СРЕДУ? – ИГРАЛИ В ФУТБОЛ. Hôm thứ Tư các cậu đã làm gì vậy? – Chúng tớ chơi đá bóng.
КТО ЧИТАЛ ЭТОТ РАССКАЗ? – ИРА ЧИТАЛА. Ai đã đọc truyện ngắn này? – Ira đã đọc rồi.
Các bạn hãy học thuộc thêm các mệnh đề sau và thử tự mình đặt những câu khác theo mẫu đó:
В ПРОШЛОМ ГОДУ МОЙ СТАРШИЙ БРАТ РАБОТАЛ НА ЗАВОДЕ. А СЕЙЧАС ОН УЧИТСЯ В ИНСТИТУТЕ.
Năm ngoái anh tôi đã làm việc ở xưởng máy. Còn hiện nay anh ấy đang học ở trường đại học.
ВЧЕРА СТУДЕНТЫ ОТДЫХАЛИ. АНТОН СЛУШАЛ МУЗЫКУ, СЕРГЕЙ СМОТРЕЛ ТЕЛЕВИЗОР, НИНА ЧИТАЛА КНИГУ.
Hôm qua các sinh viên đã nghỉ ngơi. Anton đã nghe nhạc, Sergei đã xem ti-vi, Nina đã đọc sách.
РАНЬШЕ Я МНОГО КУРИЛ, А СЕЙЧАС НЕ КУРЮ. Trước đây tôi đã hút thuốc nhiều, còn bây giờ tôi không hút nữa.
Trong bài tiếp theo chúng ta sẽ tiếp tục chủ đề cách dùng từ tiếng Nga khi nói về thời quá khứ. Xin chúc các bạn sử dụng nhuần nhuyễn các động từ thời hiện tại và thời quá khứ theo những tình huống đối thoại thường gặp.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 24

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
22.10.2011, 13:17
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Có lẽ chuyến đi tới các cửa hàng đã ít nhiều giúp các bạn học thuộc những từ số lượng bằng tiếng Nga. Đây là chủ đề không đơn giản, và chúng ta sẽ trở lại ôn luyện thêm nữa. Còn hôm nay, ta sẽ tiếp tục việc mua sắm, để làm quen với những mức độ so sánh của tính từ. Tình huống là chúng ta lại đang ở trong  cửa hàng quần áo.
 КАКАЯ КУРТКА ТЕПЛЕЕ? – СИНЯЯ КУРТКА ТЕПЛЕЕ КРАСНОЙ. – Я ПОКУПАЮ СИНЮЮ КУРТКУ. Áo bông nào ấm hơn? – Áo bông xanh thẫm ấm hơn áo màu đỏ. – Vậy tôi mua cái áo bông màu xanh thẫm.
ТЕПЛЫЙ – là tính từ  biểu thị chất lượng của đối tượng (của áo bông). Tính từ xác định chất lượng có hai mức độ so sánh: hơn và nhất. Mức độ so sánh ТЕПЛЫЙ – ТЕПЛЕЕ. Ấm-Ấm hơn. Mức độ so sánh của tính từ cấu tạo với trợ giúp của hậu tố -Е và -ЕЕ.
БОЛЬШОЙ – БОЛЬШЕ  lớn-lớn hơn, ЛЕГКИЙ – ЛЕГЧЕ  nhẹ -nhẹ hơn,  УДОБНЫЙ – УДОБНЕЕ  tiện lợi-tiện lợi hơn, ДЛИННЫЙ – ДЛИННЕЕ  dài-dài hơn, КРАСИВЫЙ – КРАСИВЕЕ  đẹp-đẹp hơn, ДЕШЕВЫЙ – ДЕШЕВЛЕ  rẻ-rẻ hơn, ДОРОГОЙ – ДОРОЖЕ đắt-đắt hơn, ВКУСНЫЙ – ВКУСНЕЕ ngon-ngon hơn, СВЕЖИЙ - СВЕЖЕЕ tươi-tươi hơn.
Sau quầy hàng bán thực phẩm là  cửa hiệu đồ dùng gia đình.
КАКАЯ РЫБА СВЕЖЕЕ – ЗА 100 РУБЛЕЙ ИЛИ ЗА 120? – ЗА 120 РУБЛЕЙ СВЕЖЕЕ. Cá nào tươi hơn – loại 100 rúp hay loại 120 rúp?  - Cá 120 rúp tươi hơn.
КАКАЯ  КУКЛА ДЕШЕВЛЕ, МАТРЕШКА  ИЛИ  НЕВАЛЯШКА? – НЕВАЛЯШКА ДЕШЕВЛЕ. Loại búp bê nào rẻ hơn, búp bê gỗ matrioshka hay búp bê nhựa lật đật? – Con lật đật rẻ hơn.
Một số tính từ có mức độ so sánh, khác với từ nguyên mẫu ban đầu. Thí dụ, mức độ so sánh của hai tính từ sau: ХОРОШИЙ – ЛУЧШЕ  tốt-tốt hơn, ПЛОХОЙ - ХУЖЕ  xấu-xấu hơn.
КАКОЙ ТЕЛЕВИЗОР  ЛУЧШЕ – ТОТ ИЛИ ЭТОТ? - ЭТОТ ТЕЛЕВИЗОР ЛУЧШЕ. Chiếc ti-vi nào tốt hơn, chiếc này hay chiếc kia? – Chiếc ti-vi này tốt hơn đấy.
Tình huống kế tiếp là sau một hồi đi thăm các cửa hàng, bạn và người đồng hành đều đã thấy đói bụng. Ta đến một quán ăn nhỏ và chọn đồ ăn.
КАКОЙ САЛАТ  ВКУСНЕЕ – ОЛИВЬЕ  ИЛИ ГРЕЧЕСКИЙ? – САЛАТ ОЛИВЬЕ ВКУСНЕЕ ГРЕЧЕСКОГО САЛАТА. Món sa lát nào ngon hơn, sa lát Nga hay sa lát Hy Lạp? – Sa lát Nga ngon hơn sa lát Hy Lạp.
Xin các bạn lưu ý: Khi ta so sánh hai danh từ về chất lượng, đối tượng thứ hai sẽ chuyển sang sinh cách (cách 2).
ЧТО ДОРОЖЕ – РЫБА ИЛИ МЯСО? – МЯСО ДОРОЖЕ РЫБЫ.  Thứ gì đắt hơn, cá hay thịt? – Thịt đắt hơn cá.
Chúng tôi đã giới thiệu với các bạn mức độ so sánh của tính từ. Thế còn khi muốn có tính từ chỉ mức độ bậc nhất, vượt trội nhất, thì cấu tạo thế nào?  Tính từ như vậy hình thành với sự trợ giúp của hậu tố– ШИЙ. Thí dụ:
ЛЕГКИЙ – ЛЕГЧАЙШИЙ nhẹ - nhẹ nhất,  УДОБНЫЙ – УДОБНЕЙШИЙ tiện lợi-tiện lợi nhất, КРАСИВЫЙ – КРАСИВЕЙШИЙ   đẹp-đẹp nhất.
Nhưng khi nói chuyện thông thường, còn phương pháp khác vẫn được dùng nhiều hơn để tạo thành tính từ chỉ bậc nhất – tức là thêm từ  САМЫЙ vào trước tính từ. Thí dụ:
КАКОЙ СУП САМЫЙ ВКУСНЫЙ? -  Súp nào ngon nhất?
КАКАЯ МАТРЕШКА САМАЯ ДЕШЕВАЯ?  - Con matrioshka nào rẻ nhất?
КАКОЕ ПАЛЬТО САМОЕ ТЕПЛОЕ? - Áo panto nào ấm nhất?
КАКИЕ ПЕСНИ САМЫЕ КРАСИВЫЕ? – Những bài ca nào đẹp nhất?
Các bạn hãy thực hành lập đoạn đối thoại, sử dụng tính từ trong các mức độ so sánh và bậc nhất. Bạn có thể dùng tính từ phù hợp để so sánh mức độ hơn-nhất của những danh từ sau đây:
ХЛЕБ – bánh mì, РИС - gạo, cơm, СОК – nước quả, КОФЕ - cà phê, ЧАЙ - trà, КУРИЦА – thịt gà, РОМАН – cuốn tiểu thuyết, РАССКАЗ -truyện ngắn, ТУФЛИ – đôi giầy, БОТИНКИ – đôi bốt, ПЕРЧАТКИ – đôi găng tay, ГОСТИНИЦА – khách sạn, АВТОМОБИЛЬ – ô tô, МОТОЦИКЛ – xe máy.
Xin chúc các bạn cuộc thực hành mua sắm bổ ích và mãn nguyện!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 26

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
26.11.2011, 14:46
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Thế nào, các bạn thành thạo với những câu hội thoại dùng động từ thời quá khứ rồi chứ? Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề này nhé.  Nhưng trước hết ta hãy ôn lại một chút. Mời các bạn nghe đoạn đối thoại sau đây:
ПРИВЕТ, ХУНГ! – ЗДРАВСТВУЙ, АНТОН! – ГДЕ ТЫ БЫЛ ВЧЕРА? – УТРОМ Я БЫЛ В ПОСОЛЬСТВЕ, А ВЕЧЕРОМ ХОДИЛ В ТЕАТР. –  А Я ХОТЕЛ ПРИГЛАСИТЬ ТЕБЯ НА ЭКСКУРСИЮ В КРЕМЛЬ. – СПАСИБО. НО Я ТАМ УЖЕ БЫЛ. – КОГДА? – В ВОСКРЕСЕНЬЕ. – ТЕБЕ ПОНРАВИЛСЯ КРЕМЛЬ? – ДА. ОСОБЕННО ПОНРАВИЛАСЬ ОРУЖЕЙНАЯ ПАЛАТА.
Hùng à, chào cậu! – Xin chào Anton!  – Hôm qua cậu đã ở đâu vậy?  – Buổi sáng tớ ở Đại sứ quán, còn buổi chiều thì (đã) đi nhà hát.  –  Còn tớ thì đã muốn mời cậu vào Kremlin tham quan.  – Cảm ơn cậu, nhưng tớ đã từng ở đó. – Khi nào thế?  – Hôm Chủ nhật. – Cậu thích Kremlin không? – Có. (Đặc biệt thích) Thích nhất là Phòng Vũ khí.
Chúng ta sẽ nghe lại một lần nữa nhé. Xin các bạn chú ý nghe và nhắc theo chị Tania.
ПРИВЕТ, ХУНГ! – ЗДРАВСТВУЙ, АНТОН! – ГДЕ ТЫ БЫЛ ВЧЕРА? – УТРОМ Я БЫЛ В ПОСОЛЬСТВЕ, А ВЕЧЕРОМ ХОДИЛ В ТЕАТР. –  А Я ХОТЕЛ ПРИГЛАСИТЬ ТЕБЯ НА ЭКСКУРСИЮ В КРЕМЛЬ. – СПАСИБО. НО Я ТАМ УЖЕ БЫЛ. – КОГДА? – В ВОСКРЕСЕНЬЕ. – ТЕБЕ ПОНРАВИЛСЯ КРЕМЛЬ? – ДА. ОСОБЕННО ПОНРАВИЛАСЬ ОРУЖЕЙНАЯ ПАЛАТА.
Còn bây giờ ta sẽ tập luyện lập những mệnh đề hỏi và phủ định.  Mệnh đề phủ định trong tiếng Nga được tạo lập với sự hỗ trợ của từ НЕ trước động từ và đại từ và phó từ phủ định НИКТО – không ai, chẳng ai, НИЧТО – không cái gì, không điều gì, НИКОГДА – không bao giờ, chẳng bao giờ,  НИГДЕ – không ở đâu, chẳng ở đâu. Xin các bạn lưu ý: Khác với tiếng Việt, trong tiếng Nga khi dùng câu phủ định với các đại từ hoặc phó từ trên, nhất thiết phải có từ  НЕ đứng trước động từ. Thí dụ:
ЗУНГ, ГДЕ ТЫ БЫЛ В МОСКВЕ? – Я В МОСКВЕ ТОЛЬКО ДВЕ НЕДЕЛИ, И ЕЩЕ НИГДЕ НЕ БЫЛ.
Dũng ơi, cậu đã ở chỗ nào tại Matxcơva rồi? – Tớ ở Matxcơva mới chỉ có hai tuần lễ, và còn chưa từng ở chỗ nào cả.
Trong mệnh đề có đại từ НИГДЕ, nhưng trước động từ quá khứ БЫЛ phải có từ phủ định НЕ.
- НИНА, КТО БЫЛ ВЧЕРА  НА ЛЕКЦИИ? – НИКТО НЕ БЫЛ. ВСЕ ХОДИЛИ НА ЭКСКУРСИЮ.
- Nina, hôm qua ai đã ở trên lớp học? - Chẳng có ai ở trên lớp học, tất cả (đã) đi tham quan.
- АНТОН, ТЫ ЛЕТАЛ  КОГДА-НИБУДЬ ВО ВЬЕТНАМ? – НЕТ, НИКОГДА НЕ ЛЕТАЛ. НО ОЧЕНЬ ХОЧУ ПОЛЕТЕТЬ ВО ВЬЕТНАМ.
- Anton à, cậu đã bay đến Việt Nam bao giờ chưa? – Chưa, tớ chưa bao giờ bay đến đó. Nhưng rất muốn bay tới Việt Nam. 
Còn bây giờ chúng ta thử xem Anton đã làm gì trong tuần này.
- АНТОН, Я НЕ ВИДЕЛ ТЕБЯ ЦЕЛУЮ НЕДЕЛЮ. ЧТО ТЫ ДЕЛАЛ?  ГДЕ БЫЛ? – В ПОНЕДЕЛЬНИК Я ЗАНИМАЛСЯ В БИБЛИОТЕКЕ. ВО ВТОРНИК ИГРАЛ В ФУТБОЛ НА СТАДИОНЕ. В СРЕДУ ЕЗДИЛ К БАБУШКЕ В ДЕРЕВНЮ. В ЧЕТВЕРГ ХОДИЛ В МУЗЕЙ НА ВЫСТАВКУ. В ПЯТНИЦУ СИДЕЛ ДОМА И ГОТОВИЛСЯ К ЭКЗАМЕНУ. В СУББОТУ МЫ  С ДРУЗЬЯМИ ЖАРИЛИ ШАШЛЫКИ. А В ВОСКРЕСЕНЬЕ ВСЯ НАША ГРУППА ХОДИЛА В ПОХОД.  БЫЛО ОЧЕНЬ ВЕСЕЛО. – ДА, ИНТЕРЕСНАЯ У ТЕБЯ БЫЛА НЕДЕЛЯ.
- Anton, tớ không nhìn thấy cậu suốt cả tuần qua. Cậu đã làm gì thế? Cậu đã ở đâu? – Ngày thứ Hai tớ (đã) học tại Thư viện. Thứ Ba tớ (đã) chơi đá bóng trên sân vận động. Thứ Tư (đã) đi thăm bà ở làng quê. Thứ Năm tớ (đã) đi xem triển lãm ở Viện bảo tàng. Thứ Sáu tớ (đã) ngồi ở nhà và chuẩn bị thi. Thứ Bẩy tớ (đã) cùng bạn bè nướng thịt. Còn Chủ nhật thì cả nhóm bọn mình đi dã ngoại. Đã rất vui. - Ừ đúng, cậu đã có một tuần thú vị.
Trong chuyện kể nhỏ đã sử dụng các động từ thời quá khứ của tất cả các số: số ít – ЕЗДИЛ, và số nhiều – ЖАРИЛИ, cũng như tất cả các giống: giống đực -   СИДЕЛ, giống cái – ХОДИЛА và giống trung – БЫЛО. Trong đọan văn ngắn trên đây cũng có nhiều từ  mới, cả động từ và danh từ. Các bạn lưu ý, nên chép những từ mới đó vào sổ từ của mình và học thuộc để sử dụng đúng nhé.
Xin chúc thành công và hẹn tới bài sau!