Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 16

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
25.06.2011, 13:48
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu một trong những đề tài quan trọng và phức tạp nhất trong việc nghiên cứu tiếng Nga – đó là sự thay đổi danh từ theo cách. Với những bài trước, các bạn học đã biết được qui định biến đổi theo cách của danh từ giống đực bất động vật và động vật . Hôm nay chúng ta sẽ nói về sự biến cách của danh từ giống cái.  
Xin các bạn lưu ý, đại từ và tính từ luôn liên quan đến danh từ, cũng có giống và số. Vì vậy, cùng lúc chúng ta sẽ  theo dõi sự thay đổi theo cách của danh từ, tính từ  và đại từ. Trong tiếng Nga, danh từ giống cái bất động vật và động vật thay đổi như nhau. Chúng ta lấy thí dụ hai nhóm từ sau:
МОЯ ЛЮБИМАЯ КНИГА. Cuốn sách yêu quí của tôi.  
Ở đây КНИГА là danh từ giống cái bất động vật.
МОЯ ЛЮБИМАЯ ПОДРУГА. Bạn gái yêu quí của tôi.
Ở đây ПОДРУГА là danh từ giống cái động vật.
 Cách 1 - Nguyên cách
МОЯ ЛЮБИМАЯ КНИГА – «ВОЙНА И МИР».  Cuốn sách yêu quí của tôi là “Chiến tranh và hòa bình”
МОЯ ЛЮБИМАЯ ПОДРУГА – МАША ПЕТРОВА. Bạn gái yêu quí của tôi là Masha Petrova.
Cách 2 – Sinh cách. Trả lời cho câu hỏi: НЕТ ЧЕГО? hoặc НЕТ КОГО?
В БИБЛИОТЕКЕ НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГИ. Trong thư viện không có cuốn sách yêu quí của tôi.
НА ЭТОМ ФОТО НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГИ. Trong tấm ảnh này không có bạn gái yêu quí của tôi.
Cách 3 - Tặng cách. Nó trả lời cho câu hỏi ЧЕМУ? hoặc КОМУ?
Я ЧАСТО ОБРАЩАЮСЬ К  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГЕ. Tôi thường tìm đến cuốn sách yêu quí của tôi..
Я ЗВОНЮ КАЖДЫЙ ДЕНЬ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГЕ. Hàng ngày tôi đều gọi điện cho bạn gái yêu quí của tôi.
Như vậy, chúng ta vừa làm quen với 3 cách của danh từ giống cái. Các bạn hãy tập luyện biến đổi theo cách, với những tập hợp từ sau đây:
ТВОЯ НОВАЯ КВАРТИРА - Căn hộ mới của bạn, НАША ГЛАВНАЯ УЛИЦА - Đường phố chính của chúng ta,  КРАСИВАЯ ДЕВУШКА - Cô gái xinh đẹp, ДЛИННАЯ РЕКА - Dòng sông dài.  
Các bạn hãy xếp vào bảng, như chúng ta đã lập bảng cho danh từ giống đực. Sang bài sau, chúng tôi sẽ giới thiệu sự biến đổi với 3 cách còn lại, và khi đó các bạn có thể điền vào một bảng hoàn chỉnh, sau đó kiểm tra lại bằng cách đối chiếu với bảng tham khảo trên site của Đài "Tiếng nói nước Nga".
Sự biến đổi theo cách trong tiếng Nga là đề tài khó đối với người nước ngoài sử dụng bản ngữ không có hậu tố. Thế nhưng nếu muốn nắm vững tiếng Nga thì nhất thiết phải nhập tâm tất cả các phương án hậu tố, và rồi sẽ nói tiếng Nga chuẩn. Chúng tôi tin tưởng rằng các bạn học viên người Việt sẽ làm được như vậy.
Xin chúc thành công!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 17

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
9.07.2011, 16:07
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta sẽ  kết thúc cuộc làm quen với sự biến đổi theo cách của danh từ giống cái cùng với tính từ và đại từ đi kèm. Các bạn đã biết nếu ở cách 1, cách 2 và cách 3 thì chúng sẽ có đuôi như thế nào. Bây giờ mời các bạn theo dõi kết cấu vĩ tố trong 3 cách còn lại: cách 4, cách 5 và cách 6.
 Trước hết là cách 4 – đối cách. Nó trả lời cho câu hỏi  ЧТО hoặc КОГО?
Я ЧИТАЮ МОЮ ЛЮБИМУЮ КНИГУ.
Tôi đọc cuốn sách yêu quí của tôi.  Ở đây là danh từ bất động vật.
Я ВИЖУ МОЮ ЛЮБИМУЮ ПОДРУГУ.
Tôi nhìn thấy bạn gái yêu quí của tôi. Ở đây là danh từ động vật. .
Я ЧИТАЮ МОЮ ЛЮБИМУЮ КНИГУ. Я ВИЖУ МОЮ ЛЮБИМУЮ ПОДРУГУ.
Cách 5 – tạo cách. Nó trả lời cho câu hỏi  ЧЕМ hoặc  КЕМ?
Я ЧАСТО ПОЛЬЗУЮСЬ  МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  КНИГОЙ.
Tôi thường dùng cuốn sách yêu quí của tôi.
Я ВОСХИЩАЮСЬ  МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  ПОДРУГОЙ.
Tôi ngưỡng mộ bạn gái yêu quí của tôi.
Và bây giờ là cách cuối cùng, cách 6 – giới cách. Trong cách danh từ luôn đi với với giới từ, thông thường là  О, В và НА.
В МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  КНИГЕ  – МНОГО ФОТОГРАФИЙ. 
Trong cuốn sách yêu quí của tôi có nhiều ảnh.   
Я ЧАСТО ВСПОМИНАЮ О МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГЕ.
Tôi thường nhớ về người bạn gái yêu quí của tôi.
Vậy là bây giờ các bạn đã biết biến đổi danh từ, tính từ và đại từ giống cái theo 6 cách như thế nào. Nào, chúng ta sẽ cùng nhắc lại một lần nữa nhé.
Cách 1:
МОЯ ЛЮБИМАЯ КНИГА – «ВОЙНА И МИР». МОЯ ЛЮБИМАЯ ПОДРУГА – МАША ПЕТРОВА.
Cách 2
В БИБЛИОТЕКЕ НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГИ. НА ЭТОЙ ФОТОГРАФИИ НЕТ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГИ.
Cách 3
Я ЧАСТО ОБРАЩАЮСЬ К  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГЕ.
Я ЗВОНЮ КАЖДЫЙ ДЕНЬ МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГЕ.
Cách 4
Я ЧИТАЮ МОЮ ЛЮБИМУЮ КНИГУ. Я ВИЖУ МОЮ ЛЮБИМУЮ ПОДРУГУ.
Cách 5
Я ЧАСТО ПОЛЬЗУЮСЬ  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ КНИГОЙ.
Я  ВОСХИЩАЮСЬ  МОЕЙ ЛЮБИМОЙ ПОДРУГОЙ.
Cách 6:
В  МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  КНИГЕ  –  МНОГО  ФОТОГРАФИЙ. Я ЧАСТО  ВСПОМИНАЮ О МОЕЙ  ЛЮБИМОЙ  ПОДРУГЕ.
Các bạn hãy tự lập bảng và biến đổi danh từ, tính từ, đại từ theo 6 cách mà hôm nay chúng ta đã biết. Nếu muốn kiểm tra xem mình kết cấu vĩ tố các từ theo cách đúng chưa, các bạn có thể tham khảo trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga". Xin chúc các bạn thành công.

Bảng biến đổi theo cách của danh từ, tính từ và đại từ giống cái                          
 Cách 1 - Nguyên cách
Моя любимая книга
Моя любимая подруга
Твоя новая квартира
Эта красивая девушка
Cách 2  - Sinh cách
Моей любимой книги
Моей любимой подруги
Твоей новой квартиры
Этой красивой девушки
Cách 3 - Tặng cách
Моей любимой книге
Моей любимой подруге
Твоей новой квартире
Этой красивой девушке
Cách 4 - Đối cách
Мою  любимую  книгу
Мою  любимую  подругу
Твою  новую  квартиру
Эту красивую девушку
Cách 5 - Tạo cách
Моей любимой  книгой
Моей  любимой  подругой
Твоей  новой  квартирой
Этой красивой девушкой
Cách 6 - Giới cách
О моей любимой книге
О моей любимой подруге
О твоей новой квартире
Об этой красивой девушке

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 18

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
23.07.2011, 15:32
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hẳn là các bạn đã thu được những thành tích nhất định khi nghiên cứu sự biến đổi của danh từ tiếng Nga theo cách. Mặc dù đây không phải là đề tài dễ dàng, nhưng chúng tôi tin rằng nếu có nguyện vọng và mục tiêu, bạn có thể học và nắm vững các qui tắc. Hy vọng là các bảng tham khảo trên trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" cũng giúp ích cho các bạn trong việc này.
Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một bộ phận khác trong văn phạm tiếng Nga,  đó là trạng từ (phó từ). Không có trạng từ, cũng như không có tính từ, hành văn sẽ nghèo nàn và không biểu đạt được ý tưởng. Trạng từ biểu thị các dấu hiệu, thời gian và địa điểm của hành động và liên quan đến động từ. Trạng từ thường trả lời cho các câu hỏi  Где?,Когда?  và  Как?  
Dùng trạng từ như thế nào, ta sẽ thấy qua đoạn hội thoại sau. Tình huống thí dụ: bạn gọi điện thoại di động cho người bạn của mình.
АЛЛО! АНТОН, ЭТО Я, ЧУНГ. ТЫ ГДЕ?
Alo! Anton, tớ (là) Trung đây. Cậu ở đâu vậy?
Xin lưu ý: Trong mệnh đề giao tiếp tiếng Nga thường bỏ qua các động từ-tiếp ngữ như  БЫТЬ, ЯВЛЯТЬСЯ, НАХОДИТЬСЯ, mà trong tiếng Việt dùng như động từ   hoặc . Tức là thay cho mệnh đề đầy đủ ТЫ НАХОДИШЬСЯ ГДЕ?  ta chỉ cần nói ТЫ ГДЕ?
Я ДОМА.Tớ đang ở nhà.  ДОМА –là trạng từ (phó từ), trả lời cho câu hỏi  Где?
ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ? Cậu làm gì thế?  
Я ЧИТАЮ КНИГУ АНГЛИЙСКОГО ПИСАТЕЛЯ. Tớ đang đọc cuốn sách của nhà văn Anh.  
ТЫ ЧИТАЕШЬ ПО-РУССКИ? Cậu đọc bằng tiếng Nga à?
ПО-РУССКИ – là trạng từ (phó từ), biểu thị dấu hiệu của hành động và trả lời cho câu hỏi Как?
НЕТ, ПО-АНГЛИЙСКИ. Không phải,  bằng tiếng Anh.
ТЫ ХОРОШО ЗНАЕШЬ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК? Cậu thạo tiếng Anh hả?   
ХОРОШО – là trạng từ (phó từ) trả lời cho câu hỏi  Как ?
АНТОН, ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС ЗАНЯТИЯ ПО МАТЕМАТИКЕ?  Anton, cậu biết khi nào chúng ta có giờ Toán không?  
 ДА. ЗНАЮ. ЗАНЯТИЯ ЗАВТРА. Có. Tớ biết. Giờ Toán vào ngày mai.
ЗАВТРА – là trạng từ (phó từ), trả lời cho câu hỏi  Когда?
Các bạn thấy đấy, trạng từ trong tiếng Nga rất đa dạng. Nào, bây giờ ta sẽ thực hành dùng trạng từ (phó từ) trong câu nói Nga. Trước hết, ta sẽ xem xét kỹ hơn dùng trạng từ biểu thị vị trí trong một khoảng không gian.
Hãy giới thiệu căn phòng của bạn. Bạn sẽ mô tả căn phòng như thế nào? Chẳng hạn:
ВОТ  МОЯ КОМНАТА. Đây là căn phòng của tôi. ОНА БОЛЬШАЯ И СВЕТЛАЯ. Căn phòng rộng rãi và sáng sủa. СЛЕВА СТОИТ МОЯ КРОВАТЬ. Bên trái là chiếc giường của tôi. СПРАВА СТОИТ СТОЛ. Bên phải có chiếc bàn. НА НЕМ – КОМПЬЮТЕР. Trên bàn có máy vi tính. РЯДОМ СО СТОЛОМ СТОИТ ШКАФ. Cạnh bàn kê chiếc tủ.
Trong đoạn kể chuyện ngắn này có trạng từ СЛЕВА (bên trái) và  СПРАВА (bên phải). Biểu thị vị trí trong không gian (căn phòng) cũng được mô tả với các trạng từ  НАВЕРХУ (phía trên), ВНИЗУ (phía dưới), ЗДЕСЬ (ở đây), ТАМ (ở đàng kia).
Còn bây giờ mời  các bạn nghe  đoạn hội thoại sau:
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ  ЗДЕСЬ БАНК? – ВОТ ТАМ, СЛЕВА. А ЧТО СПРАВА? – СПРАВА МАГАЗИН. Làm ơn chỉ giùm, ngân hàng (nhà băng) ở đâu?  – Ở đàng kia kìa, bên trái. – Còn bên phải là gì vậy?  – Bên phải là cửa hiệu.  
Các bạn hãy thiết lập đoạn trần thuật ngắn về căn phòng của bạn trong nhà, hoặc  mô tả lớp học, văn phòng, chỗ bạn làm việc.  Hãy luyện tập trong việc lập ra đoạn hội thoại.
Trong bài kỳ tới, chúng ta sẽ học sử dụng những trạng từ (phó từ) trả lời cho сác câu hỏi  Когда?  và  Как

Chào tạm biệt và xin chúc thành công!
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 19

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
6.08.2011, 15:14
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti


Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với trạng từ (phó từ) ttrong tiếng Nga. Mời các bạn nghe đoạn hội thoại sau đây
АНТОН, ПРИВЕТ, ЭТО Я, ЧУНГ. Anton, chào cậu, tớ - Trung đây
ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС КОНТРОЛЬНАЯ РАБОТА ПО ЭКОНОМИКЕ? Cậu biết khi nào ta có bài kiểm tra (môn) kinh tế không?
ЗНАЮ. ЗАВТРА. Tớ biết. Ngày mai đấy.
ЗАВТРА – là trạng từ chỉ thời gian, trả lời cho câu hỏi КОГДА?
Có những trạng từ chỉ thời gian như:  ВЧЕРА - hôm qua, СЕГОДНЯ – hôm nay,  ДНЁМ – ban ngày,  НОЧЬЮ – vào ban đêm, УТРОМ – vào buổi sáng, ВЕЧЕРОМ – vào buổi chiều,  ВЕСНОЙ – vào mùa xuân,  ЗИМОЙ – vào mùa đông,  ЛЕТОМ, - vào mùa hè,  ОСЕНЬЮ – vào mùa thu, ЧАСТО – thường xuyên, hay, ИНОГДА – thỉnh thoảng, ВСЕГДА – luôn luôn, СЕЙЧАС – bây giờ, hiện tại, ПОТОМ – sau đó, sau này.
Sau đây là vài thí dụ sử dụng các trạng từ thời gian nêu trên
УТРОМ Я ХОЖУ В ИНСТИТУТ, А ВЕЧЕРОМ ОТДЫХАЮ С ДРУЗЬЯМИ. Vào buổi sáng tôi đến trường đại học, còn buổi chiều tôi nghỉ ngơi cùng bạn bè.
ЗИМОЙ  Я  ВСЕГДА НАДЕВАЮ КУРТКУ И ШАПКУ. Vào mùa đông tôi luôn mặc áo bông và đội mũ.
ЛЕТОМ Я ЧАСТО КУПАЮСЬ В РЕКЕ. Vào mùa hè tôi thường tắm ở sông.
СЕЙЧАС Я УЧУСЬ В ИНСТИТУТЕ, А ПОТОМ СТАНУ ЭКОНОМИСТОМ. Hiện tại tôi đang học đại học, còn sau này tôi sẽ trở thành nhà kinh tế.
Phần lớn nhóm trạng từ trả lời cho câu hỏi КАК?
Thí dụ: АНТОН, ТЫ ЗНАЕШЬ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК?  Anton, cậu biết tiếng Anh không?
ДА, ЗНАЮ НЕМНОГО. Có, tớ biết một ít.
НЕМНОГО  là trạng từ biểu thị mức độ của hành động và trả lời cho câu hỏi  КАК?
ТЫ ХОРОШО ГОВОРИШЬ ПО-АНГЛИЙСКИ?  Cậu nói bằng tiếng Anh tốt chứ?
ПО-АНГЛИЙСКИ là trạng từ biểu thị hành động và trả lời cho câu hỏi КАК?  ХОРОШО cũng là trạng từ biểu thị hành động.
НЕТ, Я ПЛОХО ГОВОРЮ ПО-АНГЛИЙСКИ. НО Я ХОРОШО ЧИТАЮ ПО-АНГЛИЙСКИ. Không, tớ nói tiếng Anh còn kém. Nhưng tớ đọc thạo tiếng Anh. 
ПЛОХО là trạng từ chỉ đặc điểm của hành động.
Những trạng từ như vậy trong tiếng Nga rất nhiều. Chúng được tạo bởi tính từ biểu thị tính chất của khách thể. Thí dụ:
ЭТО ДЕРЕВО ОЧЕНЬ ВЫСОКОЕ. Cái cây này rất cao.
ВЫСОКОЕ là tính từ chỉ trạng thái (cao) của khách thể (cây).
САМОЛЕТ ЛЕТИТ ОЧЕНЬ ВЫСОКО. Máy bay bay rất cao.
ВЫСОКО  là trạng từ chỉ dấu hiệu hành động. 
Я ЛЮБЛЮ ТАНЦЕВАТЬ МЕДЛЕННЫЙ ТАНЕЦ. Tôi thích nhảy những điệu nhảy chậm. МЕДЛЕННЫЙ là tính từ chỉ bản chất của đối tượng (điệu nhảy)
ЧУНГ ГОВОРИТ ПО-РУССКИ ОЧЕНЬ МЕДЛЕННО. Trung nói bằng tiếng Nga rất chậm.
МЕДЛЕННО  là trạng từ chỉ trạng thái của hành động. 
Các bạn hãy tập luyện cách dùng trạng từ. Dựa vào câu mẫu dưới đây, các bạn hãy hỏi bạn mình xem người ấy nói và đọc bằng các thứ tiếng khác nhau có giỏi không.  Thí dụ: 
bằng tiếng Pháp ПО-ФРАНЦУЗСКИ, bằng tiếng Tây Ban Nha ПО-ИСПАНСКИ, bằng tiếng Ý  ПО-ИТАЛЬЯНСКИ, bằng tiếng Trung Quốc ПО-КИТАЙСКИ .
Các bạn hãy tự nghĩ một vài câu ngắn nói về việc bạn làm trong khoảng thời gian một ngày đêm và vào những mùa khác nhau trong năm. 
Tin chắc là các bạn sẽ thành công.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 20

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
20.08.2011, 16:55
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Trong những bài trước, khi đặt câu đôi khi ta dùng đến danh từ số nhiều. Hôm nay chúng tôi sẽ nói kỹ hơn về cách hình thành danh từ số nhiều. Chắc các bạn cũng thấy, tất cả các danh từ trong tiếng Nga đều thể hiện giới tính ngữ pháp-giống. Ta cần nhớ, danh từ liên quan đến giống nào. Danh từ tiếng Nga chia theo ba loại: giống đực, giống cái và giống trung.
Danh từ giống đực gồm những từ kết thúc bằng phụ âm. Nếu đó là phụ âm cứng thì khi chuyển sang số nhiều sẽ có đuôi Ы.
СТОЛ – СТОЛЫ, ТЕАТР - ТЕАТРЫ.  Chiếc bàn – Những chiếc bàn, Nhà hát – Các nhà hát.
Tuy nhiên xin các bạn lưu ý, trong quy tắc này  có ngoại lệ. Danh từ  БРАТ (anh trai, em trai), ДРУГ (người bạn), СТУЛ (chiếc ghế) trong số nhiều sẽ có đuôi Я.
БРАТ - БРАТЬЯ, СТУЛ – СТУЛЬЯ, ДРУГ – ДРУЗЬЯ.
Còn danh từ  ДОМ (ngôi nhà), ГОРОД (thành phố), ГЛАЗ (con mắt) khi chuyển sang số nhiều sẽ có tận cùng là А.
ДОМ - ДОМА, ГОРОД - ГОРОДА, ГЛАЗ - ГЛАЗА. Ngôi nhà – Những ngôi nhà, Thành phố - Các thành phố, Con mắt – Những con mắt (Đôi mắt).
Từ ЧЕЛОВЕК (con người) có dạng số nhiều là ЛЮДИ (mọi người), còn danh từ РЕБЕНОК (đứa trẻ) có dạng thức số nhiều là ДЕТИ (những đứa trẻ, trẻ em).
Nếu danh từ giống đực có tận cùng là phụ âm mềm, thì khi sang số nhiều sẽ có đuôi И.
КОНЬ - КОНИ, СЛОВАРЬ – СЛОВАРИ. Con ngựa - Những con ngựa, Cuốn từ điển - Những cuốn từ điển.
Số nhiều sẽ có tận cùng là И nếu danh từ số ít kết thúc bằng phụ âm rít như  Ж, Ш, Ч, Щ.
ЭТАЖ – ЭТАЖИ, ВРАЧ –ВРАЧИ. Tầng nhà - Những tầng nhà, Bác sĩ - Các bác sĩ.
Có đuôi  И ở cuối từ số nhiều với cả những danh từ nguyên thể số ít có tận cùng là Г, К và Х.
ПАРК - ПАРКИ, ПЛУГ-ПЛУГИ. Công viên - Các công viên, Сái cày – Những cái cày.
Từ giống cái với tận cùng là А khi chuyển sang số nhiều sẽ có kết thúc bằng Ы.
ЛАМПА – ЛАМПЫ, УЛИЦА - УЛИЦЫ. Chiếc đèn - Những chiếc đèn, Đường phố - Những đường phố.
Có những từ tiếng Nga đặc biệt với đuôi КА, ГА và ХА. Khi sang số nhiều chúng sẽ kết thúc bằng И.
КНИГА-КНИГИ, РУЧКА-РУЧКИ. Cuốn sách - Những cuốn sách, Cây bút - Những cây bút.
Tất cả những danh từ giống cái còn lại khi dùng để chỉ số nhiều cũng đều có kết thúc bằng  И.
ТЕТЯ- ТЕТИ, ПЕСНЯ- ПЕСНИ, ДВЕРЬ – ДВЕРИ, ПЛОЩАДЬ - ПЛОЩАДИ. Cô, dì, bác gái - Các cô, các dì, các bác gái,  Bài ca - Những bài ca, Chiếc cửa - Những chiếc cửa, Quảng trường - Những quảng trường.
Các danh từ giống trung với vần kết thúc là О khi chuyển sang biểu thị số nhiều  sẽ có đuôi А.
ОКНО – ОКНА, ВЕДРО  -  ВЕДРА, ПИСЬМО  -  ПИСЬМА. Cửa sổ - Những cửa sổ, Chiếc xô - Những chiếc xô, Lá thư - Những lá thư  .
Còn danh từ giống trung có vần đuôi là Е khi sang số nhiều sẽ đổi vần kết thúc thành Я.
МОРЕ – МОРЯ, УПРАЖНЕНИЕ – УПРАЖНЕНИЯ. Biển - Các biển, Bài tập - Các bài tập.
Bây giờ, mời các bạn nghe chuyện kể nhỏ này.
ЭТО МОЙ РОДНОЙ ГОРОД МОСКВА. Я ЛЮБЛЮ ЕГО УЛИЦЫ И ПЛОЩАДИ. ЗДЕСЬ ЗНАМЕНИТЫЕ ТЕАТРЫ И МУЗЕИ, КРАСИВЫЕ ДОМА И ПАРКИ.
Đây là thành phố Matxcơva  thân thuộc của tôi. Tôi yêu những đường phố và những quảng trường của nó (trong thành phố). Nơi đây có những nhà hát và các viện bảo tàng lừng danh, có những ngôi nhà và công viên đẹp đẽ.
Chắc các bạn cũng nhận thấy, qua bài hôm nay chúng ta đã có thêm nhiều từ mới bổ sung vào vốn từ tiếng Nga. Đề nghị các bạn chép lại những từ mới này vào vở và học thuộc nghĩa cũng như cách dùng trong số nhiều.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 21

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
3.09.2011, 16:04
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay mời các bạn cùng chúng tôi thử dùng những kiến thức mà ta đã biết qua những bài học trước, trong những câu chuyện và đoạn đối thoại. Tình huống thí dụ đầu tiên, là nói như thế nào để giới thiệu gia đình của bạn.
 ДАВАЙТЕ ПОЗНАКОМИМСЯ. МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ. У МЕНЯ БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. МОЙ  ОТЕЦ ВИКТОР ПЕТРОВИЧ - ВРАЧ. МОЯ МАМА ЛЮДМИЛА ИВАНОВНА – УЧИТЕЛЬ. МОИ СЕСТРЫ ТАНЯ И НИНА – ТОЖЕ СТУДЕНТКИ. МЫ ЖИВЕМ В МОСКВЕ. МОСКВА – ОЧЕНЬ КРАСИВЫЙ ГОРОД.  НАШИ ЛЮБИМЫЕ МЕСТА В МОСКВЕ – ВОРОБЬЕВЫ ГОРЫ И ПАРК СОКОЛЬНИКИ.
Nào, chúng ta làm quen nhé. Tôi tên là Anton. Tôi  là sinh viên. Tôi có một gia đình lớn. Cha tôi là Viktor Petrovich, làm bác sĩ. Mẹ tôi là Liudmila Ivanovna, mẹ là giáo viên. Các chị em gái của tôi, Tania và Nina, cũng là sinh viên. Chúng tôi sống ở Matxcơva. Matxcơva là thành phố rất đẹp. Địa điểm ưa thích của chúng tôi ở Matxcơva là Đồi chim sẻ và Công viên Sokolniki.
Các bạn hãy lập ra câu chuyện ngắn về gia đình mình, dùng những từ chỉ nghề nghiệp như:
ЮРИСТ - nhà luật học, luật gia, ЭКОНОМИСТ -  nhà kinh tế học, БИЗНЕСМЕН – thương gia, doanh nhân, ИНЖЕНЕР – kỹ sư, ЖУРНАЛИСТ – nhà báo,  ДОМОХОЗЯЙКА – người nội trợ.
Còn bây giờ xin cung cấp cho các bạn vài mẫu đối thoại hữu ích nên ghi nhớ. Những mẫu đơn giản này sẽ giúp bạn giao tiếp trong các tình huống cụ thể. Thí dụ, một cuộc gọi điện thoại.
ЗДРАВСТВУЙТЕ, ПОЗОВИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, К ТЕЛЕФОНУ АННУ.- ОДНУ МИНУТУ. - АННА, ПРИВЕТ, ЭТО АНТОН. КАК ТВОИ ДЕЛА?- НОРМАЛЬНО. А ТВОИ?- ТОЖЕ НОРМАЛЬНО. ТЫ ЗНАЕШЬ, КОГДА У НАС ЛЕКЦИЯ ПО МАТЕМАТИКЕ? -  ЗАВТРА ДНЕМ. - А ЭКСКУРСИЯ? - ТОЖЕ ЗАВТРА, НО ВЕЧЕРОМ. - СПАСИБО.
Xin chào, làm ơn gọi giùm Anna đến nghe điện thoại. – Chờ một phút nhé. – Anna, chào bạn, Anton đây.  Công việc của bạn ra sao? – Vẫn bình thường. Thế cậu thì sao? – Cũng ổn. Bạn biết khi nào ta có giờ Tóan không?  - Trưa mai đấy. – Thế còn chuyến tham quan? – Cũng vào ngày mai, nhưng là buổi chiều. – Cảm ơn bạn nhé.   
Còn đây là mẫu thí dụ giao tiếp ngoài phố.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ ЗДЕСЬ БАНК? – ВОН ТАМ, СЛЕВА. – А СПРАВА ТЕАТР? – НЕТ, СПРАВА МУЗЕЙ. – СПАСИБО.
Làm ơn chỉ giùm, nhà băng đây ở chỗ nào?  – Đàng kia kìa, bên trái. – Thế còn bên phải là nhà hát phải không ạ? – Không, bên phải là Viện bảo tàng. – Vâng, xin cảm ơn.
Các bạn hãy đặt ra những đọan đối thoại tương tự, sử dụng các từ sau đây:
ПАРК – công viên,  ШКОЛА – trường học,  ЗАВОД – xưởng máy, ИНСТИТУТ – trường đại học, Viện nghiên cứu,  АПТЕКА – hiệu thuốc.
Còn thêm một phương án hội thoại như sau khi bạn ở ngoài phố.
ЧУНГ, ТЫ ЗНАЕШЬ, ЧТО ЭТО ТАКОЕ? – ДА, ЗНАЮ. ЭТО БОЛЬШОЙ ТЕАТР. – А ТЫ ЗНАЕШЬ, ГДЕ КРАСНАЯ ПЛОЩАДЬ? – НЕТ, НЕ ЗНАЮ. - ОНА ВОН ТАМ.
- Trung ơi, đây là cái gì vậy? – À, tớ biết. Đây là Nhà hát Lớn. – Thế cậu biết Quảng trường Đỏ ở đâu không? – Không, tớ không biết. – Nó ở đàng kia kìa.
Trong những đọan hội thoại như vậy, các bạn có thể sử dụng tên gọi của những danh lam thắng cảnh ở Matxcơva. Thí dụ:
МОСКОВСКИЙ ЦИРК, ТРЕТЬЯКОВСКАЯ ГАЛЕРЕЯ, ПАМЯТНИК ПУШКИНУ, УЛИЦА АРБАТ.
Rạp xiếc Matxcơva,  Phòng tranh Tretyakov, Tượng đài Pushkin, Phố Arbat.
Xin chúc các bạn đạt kết quả tốt trong việc thực hiện những bài tập này. Lần tới, chúng ta sẽ thử tình huống đi mua hàng. Vốn tiếng Nga cơ bản sẽ giúp các bạn trong công việc không thể thiếu cho sinh họat thường nhật này.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 22

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
24.09.2011, 14:28
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng tôi mời các bạn lên đường tới cửa hàng để mua sắm. Mà để làm việc này, ta cần mở rộng kiến thức tiếng Nga về số lượng. Xin nhắc là trong một bài học, chúng ta đã biết các số đếm từ 1 đến 10.
ОДИН, ДВА, ТРИ, ЧЕТЫРЕ, ПЯТЬ, ШЕСТЬ, СЕМЬ, ВОСЕМЬ, ДЕВЯТЬ, ДЕСЯТЬ.
Khi chỉ số lượng của chục thứ hai, cấu tạo từ như sau: nửa đầu vẫn là những từ gốc nói trên, nửa sau nối thêm phần –НАДЦАТЬ.
ОДИННАДЦАТЬ-11, ДВЕНАДЦАТЬ-12, ТРИНАДЦАТЬ-13, ЧЕТЫРНАДЦАТЬ-14,  ПЯТНАДЦАТЬ-15, ШЕСТНАДЦАТЬ-16, СЕМНАДЦАТЬ-17, ВОСЕМНАДЦАТЬ-18, ДЕВЯТНАДЦАТЬ-19.
Số tròn hàng chục thì như sau:
ДВАДЦАТЬ-20, ТРИДЦАТЬ-30, СОРОК-40, ПЯТЬДЕСЯТ-50, ШЕСТЬДЕСЯТ-60, СЕМЬДЕСЯТ-70, ВОСЕМЬДЕСЯТ-80, ДЕВЯНОСТА-90, СТО-100.
Với con số không chẵn chục, trước hết cần gọi ra số hàng chục, rồi thêm hàng đơn vị. Thí dụ:
 ДВАДЦАТЬ ОДИН-21, СОРОК ДВА-42, ТРИДЦАТЬ ЧЕТЫРЕ-34, ПЯТЬДЕСЯТ ШЕСТЬ-56, СЕМЬДЕСЯТ ВОСЕМЬ-78, ДЕВЯНОСТО ТРИ-93
Bây giờ chúng ta vào cửa hàng.
СКОЛЬКО СТОИТ БЕЛЫЙ ХЛЕБ? – ВОСЕМНАДЦАТЬ РУБЛЕЙ.
Bánh mì trắng giá bao nhiêu thế?  – 18 rúp.
КАКАЯ ЭТО РЫБА? – ЭТО ТРЕСКА. – СКОЛЬКО СТОИТ КИЛОГРАММ? – ПЯТЬДЕСЯТ ШЕСТЬ РУБЛЕЙ.
Đây là cá gì vậy? – Đó là cá tuyết. – Giá một kí lô là bao nhiêu (Bao nhiêu tiền một cân)? – 56 rúp.
У ВАС ЕСТЬ ШОКОЛАДНОЕ МОРОЖЕНОЕ? – ЕСТЬ. – СКОЛЬКО ОНО СТОИТ? – ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ.
Bà (chị) có kem sô-cô-la không? – Có. – Giá bao nhiêu vậy? – 25 rúp.
Bây giờ có thêm tình huống là bạn muốn mua vở và bút. Ta tới cửa hàng văn phòng phẩm.
У ВАС ЕСТЬ ТЕТРАДИ ПО 48 СТРАНИЦ?  – ДА. -СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ? – ОДНА ТЕТРАДЬ СТОИТ ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ. – ДАЙТЕ МНЕ ПЯТЬ ТЕТРАДЕЙ. 
 Ở đây  có loại vở 48 trang không ạ?  – Có. – Giá bao nhiêu vậy? – Một cuốn vở giá 25 rúp.  – Cho tôi 5 cuốn.  
ПОКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, НЕДОРОГИЕ ЧЕРНЫЕ И СИНИЕ РУЧКИ. -  ВОТ ОНИ. – МНЕ НРАВИТСЯ ТА И ЭТА. СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ? – ЧЕРНАЯ РУЧКА СТОИТ ДЕСЯТЬ РУБЛЕЙ, СИНЯЯ РУЧКА – ЧЕТЫРНАДЦАТЬ РУБЛЕЙ. – ДАЙТЕ МНЕ ДВЕ ЧЕРНЫЕ И ОДНУ СИНЮЮ. – СКОЛЬКО С МЕНЯ ВСЕГО? – С ВАС – СТО ПЯТЬДЕСЯТ ДЕВЯТЬ РУБЛЕЙ.
Làm ơn cho xem những cái bút đen và xanh loại không đắt tiền. – Đây này.– Tôi thích cái (bút) này, cái này nữa.  Giá bao nhiêu thế? –  Bút đen giá 10 rúp, bút xanh 14 rúp. –  Cho tôi 2 bút đen và 1 bút xanh. Tôi cần trả tất cả là bao nhiêu?  – Anh (chị) cần trả 159 rúp.
Các bạn hãy tập luyện đặt câu với mẫu МНЕ НРАВИТСЯ… СКОЛЬКО ЭТО СТОИТ?
Thí dụ: МНЕ НРАВИТСЯ ЭТОТ СИНИЙ ЗОНТ. СКОЛЬКО ОН СТОИТ?
Tôi thích cái ô màu xanh này. Giá bao nhiêu vậy?
МНЕ НРАВЯТСЯ ЭТИ ЯБЛОКИ. СКОЛЬКО СТОИТ КИЛОГРАММ?
Tôi thích những trái táo này. Giá một kí lô là bao nhiêu? (Bao nhiêu tiền một cân?).
Sang bài sau, chúng ta sẽ tiếp tục học cách dùng từ chỉ số lượng trong tiếng Nga, tức là, ta sẽ tiếp tục cùng nhau đi cửa hàng.
Chúc các bạn ôn tập tốt các từ số lượng và cách dùng, để áp dụng thành thạo khi đi mua sắm.