Chúng ta học tiếng Nga - Bài 9
5.03.2011, 14:10
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Việc
học tiếng Nga của các bạn đạt kết quả thế nào rồi? Hẳn là
các bạn đã lập được đoạn hội thoại ngắn với những từ đã
biết. Hy vọng là các bạn đã thuộc cách biến đổi động từ cho
phù hợp với ngôi và số của danh từ.
Phía
trước chúng ta còn nhiều cơ hội khám phá trong một thế giới kỳ
diệu, phong phú và đa dạng có tên gọi là Tiếng Nga. Nhân nói
về tên gọi, xin hỏi: khi làm quen với ai đó, chúng ta đưa ra câu
hỏi như thế nào?
КАК ТЕБЯ ЗОВУТ?
Bạn tên là gì? Ta giao tiếp như vậy với người cùng lứa tuổi hoặc với người trẻ hơn mình.
ТЕБЯ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ТЫ.
КАК ВАС ЗОВУТ?
Ông
(bà, anh, chị...) tên là gì ạ? Ta giao tiếp như thế với người
lớn tuổi hơn mình. Đây cũng là mẫu nghi thức lịch sự khi ta
giao tiếp với bất kỳ người nào không quen biết, kể cả với
người cùng trang lứa hoặc thậm chí ít tuổi hơn ta. Khi giao
tiếp với một số người, ta cũng dùng từ này.
ВАС – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ВЫ.
Thế chúng ta trả lời những câu hỏi này ra sao?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Tôi tên là Tania.
МЕНЯ – dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít Я.
НАС ЗОВУТ ТАНЯ И ЛЕНА. Chúng tôi tên là Tania và Lena.
НАС – là dạng thức của đại từ nhân xưng số nhiều МЫ.
Còn khi hỏi về những người khác thì nói như thế nào?
КАК ЕГО ЗОВУТ?
Ông
ấy (anh ấy, bạn ấy) tên là gì? Ta dùng ЕГО nếu hỏi về ai đó
là nam giới. ЕГО – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng
số ít ОН. Chúng ta sẽ trả lời cho câu hỏi trên như sau:
ЕГО ЗОВУТ АНТОН. Ông ấy (anh ấy...) tên là Anton.
КАК ЕЕ ЗОВУТ?
Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là gì? Ta dùng ЕЕ nếu hỏi về ai đó là nữ giới.
ЕЕ– là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ОНА.
ЕЕ ЗОВУТ МАША. Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là Masha.
КАК ИХ ЗОВУТ?
Họ (chúng nó) tên là gì vậy? Ta dùng ИХ nếu hỏi về một số người nào đó.
ИХ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ОНИ.
ИХ ЗОВУТ МАША И НИНА. ИХ ЗОВУТ АНТОН И СЕРГЕЙ. Họ tên là Masha và Nina. Các bạn ấy tên là Anton và Sergei.
Bây
giờ các bạn có thể lập ra một chuyện kể ngắn, dùng những
đại từ trên đây. Chẳng hạn, chuyện kể như thế này: Tôi tên là
Tania. Tôi làm phát thanh viên. Còn đây là các bạn của tôi. Họ
tên là Anton và Nina. Các bạn ấy là sinh viên. Chúng tôi sống ở
trung tâm Matxcơva.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Я ДИКТОР. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ. ИХ ЗОВУТ АНТОН И НИНА. ОНИ СТУДЕНТЫ. МЫ ЖИВЕМ В ЦЕНТРЕ МОСКВЫ.
Bây giờ xin bổ sung thêm một từ quan trọng và cần thiết: động từ ЗНАТЬ.
Động
từ này thường được dùng tới trong các câu hỏi. Thí dụ: Cậu
có biết, đây là ai không? – Có, tôi biết. Đây là ông Chủ nhiệm
khoa của chúng ta. Ông ấy (Thầy ấy) tên là Ivan Petrovich.
ТЫ ЗНАЕШЬ, КТО ЭТО? - ДА, ЗНАЮ. ЭТО НАШ ДЕКАН. ЕГО ЗОВУТ ИВАН ПЕТРОВИЧ.
Các bạn có biết Anton ở đâu không? – Không, bọn mình không biết.
ВЫ ЗНАЕТЕ, ГДЕ АНТОН? – НЕТ, НЕ ЗНАЕМ.
Bạn của cậu có biết, tên tớ là gì không? - Biết chứ. Tên bạn là Tania.
ТВОЙ ДРУГ ЗНАЕТ, КАК МЕНЯ ЗОВУТ? – ЗНАЕТ. ТЕБЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
Bây
giờ, đề nghị các bạn lập một bảng với dạng thức biến đổi
của các đại từ nhân xưng mà chúng ta đã biết hôm nay. Hai dòng
đầu sẽ là Я - МЕНЯ, ТЫ – ТЕБЯ.
Để kiểm tra xem
mình lập bảng đúng chưa, các bạn có thể tham khảo trên site
tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru, vào mục “Chúng ta học tiếng Nga”.
Đề nghị các bạn ôn lại bài cũ và học thuộc các từ mới dưới đây, sẽ cần đến cho bài học tiếp theo.
ГОРОД
- thành phố, ЦЕНТР – trung tâm, УЛИЦА- phố, đường phố, ПРОСПЕКТ-
đại lộ, ПЛОЩАДЬ – quảng trường, ДОМ – ngôi nhà, ИНСТИТУТ – trường
đại học (Viện nghiên cứu), СТАДИОН – sân vận động, МАГАЗИН – cửa
hiệu, УРОК- bài học, ТЕАТР – nhà hát, КИНО – điện ảnh, rạp
chiếu phim.
Dạng thức biến đổi của các đại từ nhân xưng
Я – МЕНЯ
ТЫ – ТЕБЯ
ОН – ЕГО
ОНА – ЕЕ
ОНО – ЕГО
МЫ – НАС
ВЫ – ВАС
ОНИ - ИХ