Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

CÔNG TY CP TMDL XNK Á CHÂU
TRUNG TÂM DN & SHLX KIM HOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ……/BC-TTKH


Kim Hoa, ngày ….. tháng 05  năm 2016

BÁO  CÁO
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP VÀ TĂNG LƯU LƯỢNG ĐÀO TẠO LÁI XE

I. GIỚI THIỆU CHUNG:    
1.Tên cơ sở đào tạo: Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa
    Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa trực thuộc Công ty cổ phần thương mại du lịch xuất nhập khẩu Á châu được phép thành lập theo Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
    Ngày 02 tháng 11 năm 2011, được UBND thành phố Hà Nội có Quyết định số 5145/QĐ-UBND cho phép đổi tên Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Kim Hoa thành: Trung tâm Dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa;
    Giám đốc Trung tâm: Đinh Mạnh Hà.
    Địa chỉ trụ sở chính: Xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
    Điện thoại, Fax: 0435.259.7770913.282.286; Email: pdtkimhoa@gmail.com
  2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:
    Công ty Cổ phần Thương mại Du lịch Xuất nhập khẩu Á Châu.
3. Quyết định thành lập:
- Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc,
- Quyết định số 5145/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của UBND thành phố Hà Nội.
- Quyết định số: 708/QĐ- UBND ngày 07 /02/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa.
- Quyết định về việc bổ nhiệm giám đốc số: 26/QĐ-CT,ngày 29/08/2015
- Quyết định công nhận giám đốc Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa số: 6576/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2015 của UBND tp. Hà Nội
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề số: 30/CNĐKHĐ-SLĐTBXH ngày 19/11/2012
- Giấy phép đào tạo lái xe ô tô số: 01/TCĐBVN-QLPT&NL, ngày 04/ 01/2013
- Giấy phép đào tạo lái xe ô tô hạng B1,B2,C số: 516/GP-SGTVT ngày 16/04/2015
- Giấy phép đào tạo lái xe mô tô số: 1259/GP-SGTVT, ngày 22/09/2014
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
- Quyết định về việc điều chuyển tài sản cho trung tâm dạy nghề và SHLX Kim Hoa để thực hiện nhiệm vụ đào tạo lái xe số: 36/QĐ-CT,
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AM665242
4. Giới thiệu tóm tắt cơ sở đào tạo, các ngành nghề đào tạo, quy mô đào tạo/năm:
Dự án đầu tư và xây dựng Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Kim Hoa của Công ty cổ phần thương mại du lịch xuất nhập khẩu Á Châu đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp Giấy chứng nhận đầu tư số: 1921000058 ngày 27/11/2007, địa điểm đầu tư tại: Xã Kim Hoa huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi sát nhập về Hà Nội theo nghị quyết số: 15/2008/QH12 của Quốc Hội, ngày 02/06/2009 UBND thành phố Hà Nội cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư số 01121000301, với các nội dung chính sau đây:
- Nhà đầu tư: Công ty cổ phần thương mại du lịch xuất nhập khẩu Á Châu.
- Tên dự án đầu tư: XÂY DỰNG TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE KIM HOA;
- Địa điểm đầu tư dự án: Xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, TP Hà Nội;
- Mục tiêu của dự án: Xây dựng Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ cho các hạng xe A1,B1,B2,C.
- Quy mô của dự án(Tóm tắt):
+ Đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2, C        : 3.000 học viên/năm
+ Sát hạch lái xe ô tô và dịch vụ tập lái    : 7.000 học viên/năm
+ Đào tạo và sát hạch lái xe mô tô A1      : 5.000học viên/năm
- Diện tích đất sử dụng                              : 40.492 m2,
- Tổng vốn đầu tư                                      : 82.404 Triệu đồng.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LÁI XE
1. Giai đoạn từ tháng 01năm 2013 đến nay:
- Từ tháng 01/2013 đến tháng 03/2015, thực hiện theo giấy phép đào tạo số: 01/TCĐBVN-QLPT&NL ngày 04/01/2013 của Tổng cục đường bộ Việt Nam về đào tạo lái xe hạng B1,B2,C; Trung tâm đã đào tạo được 625 học viên. Trong đó có:
+ Đào tạo lái xe hạng B1, B2    : 312 học viên,
+ Đào tạo lái xe hạng C             : 313 học viên.
- Từ tháng 04/2015 đến tháng 05/2016, thực hiện theo giấy phép đào tạo số: 516/GP-SGTVT về việc đào tạo lái xe hạng B1,B2,C; Trung tâm đã đào tạo được: 1.006 học viên, trong đó có:
+ Đào tạo lái xe hạng B1, B2    : 708 học viên,
+ Đào tạo lái xe hạng C            : 298 học viên
Tổng số học viên học lái xe ô tô hạng B1,B2,C(Theo hai giấy phép được cấp): 1.631 h/v, trong đó hạng B1,B2: 1020 hv, hạng C: 611hv
- Từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2016, thực hiện theo giấy phép đào tạo số 1259/GP-SGTVT cấp ngày 22/09/2014 về việc đào tạo lái xe mô tô hạng A1, Trung tâm đã đào tạo được 8.400 học sinh hạng A1
2. Hiện nay trung tâm đào tạo lái xe:
- Hạng A1: lưu lượng 120 học sinh, thời gian đào tạo    : 12h.
- Hạng B2: lưu lượng 180 học sinh, thời gian đào tạo    : 92,5 ngày.
- Hạng C: lưu lượng 110 học sinh, thời gian đào tạo      : 140 ngày.
III. TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT, NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
1. Hệ thống phòng học chuyên môn:
Tổng số: 10 phòng, cụ thể như sau:
1.1- Phòng học Pháp luật Giao thông đường bộ: 03 phòng(Có 02 phòng học lý thuyết và 01 phòng học học trên máy vi tính),
  a) Trong mỗi phòng học lý thuyết đều có:
- Phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy:
+ Màn hình, máy chiếu                                                  : 01 bộ;
+ Tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình  : 01 bộ;
  b) Phòng học lý thuyết trên máy vi tính bố trí riêng, gồm có:
        - 01 máy tính chủ;
        - 01 máy in ;
        - 20 máy tính cho học viên nối mạng kết nối với máy chủ đã cài đặt học và thi lý thuyết  theo chương trình của Tổng Cục ĐBVN.  
  c) Cơ sở vật chất khác kèm theo của 2 phòng học Luật GTĐB:
        - Bảng viết: 02 bảng viết cho 02 phòng;
        - Bàn, ghế cho giáo viên và học viên.
1.2- Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường
Trong Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường gồm có:
  a) Mô hình cắt bổ:
        - Động cơ                         : 01Tổng thành động cơ được cắt bổ 
        - Hệ thống truyền lực       : 01 Hệ thống cầu sau được cắt bổ
        - Mô hình hệ thống điện   : 01 Mô hình hệ thống điện
        - Mô hình hệ thống lái      : 01 Hệ thống lái
   b) Tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý làm việc:
        Có 01 bộ tranh gồm 10 hình ảnh về : Động cơ ô tô, hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống treo, hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống lái, cơ cấu phân phối khí, cơ cấu trục khủyu thanh truyền, pít tông, xi lanh của động cơ ô tô.
  c) Các cụm chi tiết tháo rời của ôtô:
        - Cụm chi tiết động cơ ôtô: Xi lanh, pít tông, séc măng, thanh truyền, trục khủyu
        - Cụm chi tiết truyền lực: Trục các đăng và các bánh răng vi sai;
        - Cụm chi tiết treo: Giảm sóc trước, giảm sóc sau, lò xo giảm sóc
        - Cụm chi tiết phanh: Trống phanh, má phanh, lò xo, cốt má phanh;
        - Cụm chi tiết lái: Vành tay lái, Trục lái, thước lái,  
   d)  Cơ sở vật chất khác kèm theo:
        - Bàn ghế giáo viên giảng dạy
        - Bàn ghế cho học viên;
        - Bảng viết.
1.3 -Phòng học kỹ thuật lái xe: (02 phòng)
Trong mỗi Phòng học kỹ thuật lái xe gồm có:
    a) Phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy:
        - Máy chiếu, màn chiếu : 01 bộ;
        - Băng đĩa, tài liệu phục vụ giảng dạy;
        - Bảng viết
     b) Tranh vẽ mô tả các động tác lái xe cơ bản: Có 01 bộ, gồm: Điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí giữ vô lăng, thao tác lên xuống xe;
     c) Xe tập số nguội, số nóng: 01 xe VINAXUKI được kê kích định vị (cố định) ở nơi riêng biệt, có mái che, ghế ngồi cho học viên, bảo đảm an toàn cho học viên khi tập số nguội, số nóng;
     d) Cơ sở vật chất khác:
       - Bàn ghế đủ chỗ cho học viên;
       - Bàn ghế giáo viên
1.4 - Phòng học Nghiệp vụ vận tải và Đạo đức người lái xe:
Trong Phòng học Nghiệp vụ vận tải và Đạo đức người lái xe gồm có:
       a) Hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy:
       - Bảng viết;
       - Tranh mô tả nghiệp vụ về vận tải hàng hoá, hành khách;
      b) Tranh ký hiệu nghiệp vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá;
      c) Cơ sở vật chất khác:
      - Bàn, ghế  đủ chỗ cho học viên;
      - Bàn ghế giáo viên
1.5- Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa
Trong Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa gồm có:
     a) Có đủ hệ thống thông gió và chiếu sáng bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
     b) Nền nhà đủ cứng vững, bảo đảm không trơn trượt;
     c) Trang bị đồ nghề chuyên dùng:
       - Có 15 bộ đồ nghề, đảm bảo 8 người/bộ đồ nghề;
       - Có tủ đựng đồ nghề và các khay đựng dụng cụ chi tiết, dùng cho công việc tháo lắp;
     d) Có đủ các hệ thống tổng thành chủ yếu của ôtô còn hoạt động tốt trên xe VINAXUKI dành riêng cho công việc thực tập bảo dưỡng sửa chữa:
       - Có tổng thành động cơ hoạt động tốt;
       - Có hệ thống truyền động hoạt động tốt;
       - Có hệ thống lái hoạt động tốt;
       - Có hệ thống điện hoạt động tốt;
     đ) Cơ sở vật chất khác: Có bàn để dụng cụ, bảng, bàn ghế cho học sinh thực tập;
1.6- Phòng điều hành giảng dạy
Trong Phòng điều hành giảng dạy gồm có:
     a) Có 02 bảng ghi chương trình đào tạo, tiến độ đào tạo;
     b) Thiết bị, Bàn, ghế, tủ tài liệu làm việc cho cán bộ quản lý:
        - Có máy tính, máy in          : 03 bộ ;
        - Có bàn ,ghế làm việc         : 04 bàn làm việc + bàn họp ;
        - Có tủ đựng hồ sơ lưu trữ   : 04 tủ đựng hồ sơ tài liệu
        - Có bàn ghế  tiếp khách      : 01 bộ bàn ghế; 
      c) Có đủ tài liệu, giáo án, giáo trình, sổ sách, biểu mẫu các loại theo quy định.
      d) Có bảng biểu công khai quy chế tuyển sinh, quy chế quản lý đào tạo.
1.7 – Phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên:
Trong phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên gồm có :
        - Tủ đựng tài liệu, giáo án                          : 01 tủ
        - Bàn làm việc để soạn, ghi chép giáo án   : 03 bộ;
        - Bàn, ghế ngồi cho giáo viên họp và chuẩn bị giảng dạy: Đủ theo số lượng giáo viên;
2. Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy và từng mục: giáo trình, giáo án, hệ thống bài ôn luyện và thiết bị kiểm tra (thống kê và trình bày hiện vật):
   2.1- Mục tiêu:
    Đào tạo người lái xe nắm được nội dung của luật đường bộ Việt Nam, các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ; Đạo đức người lái xe, có kỹ năng sử dụng và điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn trong mọi tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.
2.2-Kế hoạch giảng dạy:
    Căn cứ các quy định hiện hành của Bộ GTVT và hướng dẫn của Tổng cục ĐBVN về nội dung, chương trình đào tạo của từng hạng xe mô tô, xe ôtô, Trung tâm lập kế hoạch giảng dạy của từng khoá báo cáo Sở GTVT Hà Nội và tổ chức thực hiện.
2.3- Giáo trình, giáo án và việc ôn luyện, kiểm tra:
     a) Giáo trình giảng dạy: Theo quy định mới nhất của Bộ GTVT và Tổng cục ĐBVN;
     b) Có đầy đủ giáo án và tài liệu, thiết bị kiểm tra hướng dẫn học tập và ôn luyện;
     c) Có sổ sách, biểu mẫu phục vụ quản lý quá trình giảng dạy, học tập theo quy định của Bộ GTVT và Bộ LĐ-TB&XH ban hành, cụ thể như sau:
    - Kế hoạch đào tạo (theo mẫu phụ lục 8 của TT58/2015/TT-BGTVT ngày 20/10/2015);
    - Tiến độ đào tạo ôtô các hạng (theo mẫu phụ lục 09, TT 58/2015/TT-BGTVT ngày 20/10/2015);
    - Sổ theo dõi thực hành lái xe (theo mẫu phụ lục 10, TT58/2015/TT-BGTVT ngày 20/10/2015);
    - Sổ lên lớp đối với từng khoá học, theo quy định tại mẫu số 5, Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH;   
   -  Sổ tay giáo viên, theo quy định tại mẫu số 6,  Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH;   
   - Sổ giáo án thực hành lái xe cho từng khoá học, theo quy định tại mẫu số 6, Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTB&XH;
- Sổ giáo án lý thuyết cho từng môn học, khoá học, theo quy định tại mẫu số 5, Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTB&XH;  
- Kế hoạch giáo viên, mẫu số 4 Ban hành kèm theo thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng bộ lao động thương binh và xã hội
  -  Sổ theo dõi, cấp chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp, theo quy định tại mẫu số 8, Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH.
- Sổ cấp bản sao chứng chỉ sơ cấp nghề, theo quy định tại mẫu số 9, Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH.
- Sổ quản lý học sinh, mẫu số 10, Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH.
3. Đội ngũ giáo viên:
3.1: Giáo viên dạy lý thuyết                       : 12 người;
    Đủ tiêu chuẩn giáo viên dạy lý thuyết nghề đào tạo lái xe theo quy định tại Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT;
            (Có danh sách trích ngang theo phụ lục số 14, Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT kèm theo )
Số giáo viên lý thuyết tăng thêm                : 05 người
3.2: Giáo viên dạy thực hành lái xe           :  66 người;
    Đủ tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định tại Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT  ;
            (Có danh sách trích ngang theo phụ lục số 14, Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT kèm theo )
Số giáo viên dạy thực hành tăng thêm       : 24 người
4. Xe ôtô tập lái:
Tổng số có  45 xe(Xe chủ sở hữu: 33 xe), đủ số lượng để học viên thực tập
    - Chủng loại: sử dụng chủng loại xe thông dụng sản xuất lắp ráp trong nước,
    - Số xe đời mới trên 70%
    - Tình trạng kỹ thuật xe: tốt;
    - Thiết bị dạy lái trên xe: Có đủ phanh phụ, biển hiệu theo quy định của xe tập lái
Trong đó:
4.1- Xe ôtô tập lái hạng B2: Có 36 chiếc, trong đó: 
 -Số xe thuộc sở hữu của trung tâm: 24/36 xe
-Số xe hợp đồng: 12/24 xe chủ sở hữu = 50 %; trong đó có 02 xe số tự động.
 4.2- Xe ôtô tập lái hạng C: Có 09 chiếc: Thuộc sở hữu của Trung tâm
     - Xe ôtô tải 5,5 tấn, nhãn hiệu VINAXUKI, CNC Đông phong, sản xuất năm 2011 số lượng: 09 chiếc;
           (Có danh sách xe tập lái  theo phụ lục số 14, Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT kèm theo  )
   5. Sân tập lái và đường tập lái ôtô:
5.1- Diện tích sân tập lái: Tổng diện tích 14.188m2;
5.2- Sa hình sân tập lái: Đã tạo lập đủ các tình huống để tập lái trên sân, bao gồm: 
    - Tổng số biển báo trên sân đào tạo lái xe có:  47 chiếc, kích thước quy cách biển báo hiệu theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN41/2012/BGTVT
   - Kích thước các hình để tập lái và thi kiểm tra trên sân đào tạo ôtô theo đúng quy định;
   - Có đủ tình huống phù hợp 10 bài học và thi theo nội dung chương trình đào tạo hiện hành;
    - Có thêm hình tập lái, bài “tiến và lùi theo hình chữ chi” cho từng hạng xe và bài thực hành “ghép ngang” cho hạng xe B1,B2
    - Được bó vỉa tất cả các bài tập, có diện tích dành cho cây xanh.
    - Có nhà chờ và ghế ngồi cho học viên học thực hành.
5.3- Mặt sân, vạch sơn, diện tích sân tập lái ôtô:   
    -  Mặt sân đã được thảm nhựa dày 5cm;
    - Vạch sơn: được sơn nóng theo tiêu chuẩn đường bộ VN(Theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/5/2012 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN41/2012/BGTVT).
    -  Diện tích sân tập lái ôtô hạng B và C : 14.188m2.
5.4- Đường tập lái xe (hiện trường tập lái trên đường giao thông thực tế):  
    Đã có quy định tại Giấy phép tập lái do Sở GTVT Hà Nội đã cấp.
IV. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ PHỤC VỤ TĂNG LƯU LƯỢNG:
1. vỀ PHÒNG HỌC: Trung tâm đã bổ xung thêm 02 phòng học: Phòng học pháp luật giao thông đường bộ và phòng học kỹ thuật lái xe, đầu tư trang thiết bị hiện đại đầy đủ và đồng bộ.
2. Về giáo viên: Trung tâm đã tuyển dụng và ký hợp đồng lao động thêm 30 giáo viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ GTVT trong đó có 06 giáo viên lý thuyết và 24 giáo viên dạy thực hành lái xe.
3. Về xe tập lái: Trung tâm đã đầu tư mua sắm và hoàn thiện thêm 18 xe ô tô tập lái theo quy định trong đó hạng B2 ta2wng thêm 16 xe, hạng C tăng thêm 02 xe.
4. Về cơ sở vật chất: Phòng học, sân tập lái được Trung tâm duy trì
V. CÔNG TÁC KHẮC PHỤC NHỮNG KIẾN NGHỊ CỦA CÁC ĐOÀN KIỂM TRA, THANH TRA:
Trong hơn 3 năm hoạt động, Trung tâm đã qua các kỳ kiểm tra theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bộ GTVT, Sở GTVT Hà Nội
Ngày 13/11/2014 Đoàn kiểm tra của Bộ GTVT kiểm tra đơn vị tại biên bản số: 90/BB-ĐTTr, đoàn kiểm tra đã chỉ ra những tồn tại của đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện đào tạo lái xe CGĐB, Trung tâm đã nhanh chóng khắc phục và có công văn báo cáo số: 25/CV-TTKH ngày 22/12/2014
Ngày 9/03/2015 Đoàn kiểm tra của Sở GTVT Hà Nội đã kiểm tra và ghi nhận việc  nghiêm túc khắc phục hoàn thiện xong tất cả những tồn tại của đơn vị theo kết luận tại biên bản số 90/BB-ĐTTr
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ:
          Trung tâm Dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa được phép thành lập và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, là đơn vị hoạt động theo mô hình xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề lái xe. Qua hơn 3 năm hoạt động, đơn vị đã tuyển sinh đào tạo được hơn 1.631 học viên học lái xe ô tô hạng B1, B2,C và hơn 8.400 học viên học lái xe hạng A1, tạo được sự tin cậy, tín nhiệm của nhân dân, phần nào đáp ứng được nhu cầu của người dân địa phương.
          Hiện nay đơn vị đã đầu tư bổ sung thêm cơ sở vật chất, xe tập lái, tuyển dụng thêm đội ngũ giáo viên, các trang thiết bị khác đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn, nghiệp vụ của cơ sở đào tạo lái xe theo đúng quy định hiện hành.     
Căn cứ vào điều kiện hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật, phương tiện xe ôtô tập lái, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý hiện có, Trung tâm Dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa dự kiến điều chỉnh tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2, C từ  290 học viên lên 500 học viên, trong đó cụ thể:
      - Đào tạo lái xe ôtô hạng B2, lưu lượng: Tăng từ 180 học viên lên 360 học viên;
      - Đào tạo lái xe ôtô hạng C, lưu lượng  : Tăng từ 110 học viên lên 140 học viên.
      Trung tâm Dạy nghề và sát hạch lái xe Kim Hoa sẽ nghiêm túc thực hiện đúng các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền về công tác đào tạo lái xe và kính mong các cơ quan chức năng quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn Trung tâm thực hiện thành công mục tiêu trên./.

Nơi gửi:
- Sở GTVT Hà Nội
- Lưu TT
GIÁM ĐỐC



Đinh Mạnh Hà




CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU LỊCH XNK Á CHÂU
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ SÁT HẠCH LÁI XE KIM HOA







HỒ SƠ
XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ














KIM HOA THÁNG 5 NĂM 2016


Thứ Ba, 21 tháng 6, 2016




Đình chỉ tuyển sinh nếu không báo cáo rà soát đào tạo tiến sĩ

LĐO TUỆ NHI  


Bộ GDĐT vừa có văn bản yêu cầu các cơ sở đào tạo tiến hành rà soát điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở đào tạo tiến sĩ từ năm 2013 đến nay. Theo đó, cơ sở nào không báo cáo đúng theo yêu cầu sẽ bị đình chỉ tuyển sinh.
    Bộ GDĐT vừa có văn bản gửi các cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ về việc tiến hành rà soát điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở đào tạo tiến sĩ từ năm 2013 đến nay. Theo đó, Bộ GDĐT yêu cầu các cơ sở đào tạo này phải báo cáo về tổng số giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, nhân viên phục vụ trong số lương của cơ sở đào tạo (cơ hữu); tổng số GS, GS-TSKH, GS-TS cơ hữu; tổng số PGS, PGS-TSKH, PGS-TS cơ hữu; tổng số thư viện điện tử ở nước ngoài được kết nối với thư viện của cơ sở đào tạo; thông tin về đào tạo tiến sĩ; tổng số tiến sĩ tốt nghiệp từ 2013 đến 2015; số liệu về đào tạo trình độ tiến sĩ của Cơ sở đào tạo trong thời gian 2013 - 2015; cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu phục vụ cho các ngành đào tạo… Báo cáo gửi về Bộ GDĐT trước ngày 30.6.
    Bộ GDĐT yêu cầu các cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ thực hiện nghiêm túc các nội dung nêu trên. Cơ sở đào tạo không gửi báo cáo, không kê khai online đúng hạn, nội dung báo cáo không thống nhất với dữ liệu công khai của cơ sở đào tạo hoặc giảng viên trùng với cơ sở đào tạo khác mà không có minh chứng.... sẽ bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ.

    Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

    31 trường đại học, cao đẳng có đề án tuyển sinh riêng

    31 trường đại học, cao đẳng có đề án tuyển sinh riêng
     (LĐ) - Số 32 Bạch Dương
    Thí sinh sẽ có sự lựa chọn: Thi “3 chung” hoặc thi tuyển sinh riêng vào đại học từ năm 2014. Ảnh: Kỳ Anh
    Tính đến thời điểm này, Bộ GDĐT đã nhận được đề án thi tuyển sinh riêng của 31 trường đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ), trong đó có 25 trường đạt yêu cầu. Bộ GDĐT đã lựa chọn những đề án phù hợp nhất để công bố lấy ý kiến.
    Tự ra đề và đổi môn thiTrong 25 trường đạt yêu cầu có 10 trường thuộc khối văn hóa, nghệ thuật (các trường này tiếp tục được Bộ VHTTDL đề nghị cho tuyển sinh riêng trong năm 2014, sau khi đã tuyển sinh riêng thành công trong năm 2013), 15 trường có đề án phù hợp với quy định, đã được công bố lấy ý kiến xã hội.
    Đa số các phương án đều đề xuất các hình thức: Thi và sử dụng kết quả thi ĐH, CĐ chính quy theo hình thức 3 chung của Bộ GDĐT; vừa thi, vừa xét tuyển; sử dụng kết quả học tập THPT; xét tuyển một số chuyên ngành hoặc thi một môn kết hợp phỏng vấn...Tuy nhiên, cũng có một số trường đưa ra những phương án độc lập hơn.
    31 trường đại học, cao đẳng có đề án tuyển sinh riêngĐH Bách khoa Hà Nội tiếp tục tổ chức thi tuyển sinh đại học theo phương thức 3 chung, tuy nhiên bổ sung vòng sơ tuyển dựa trên kết quả học tập THPT trước khi thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
    Trường CĐ Nghệ thuật Hà Nội đề xuất, đối với các ngành văn hóa sẽ thi tuyển theo Đề án tuyển sinh riêng của trường, trong đó đề thi khối C trường sẽ hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực ra đề (sẽ có báo cáo với Bộ GDĐT trước khi hợp đồng).
    Các ngành năng khiếu sẽ thi tuyển kết hợp với xét tuyển (thi tuyển các môn năng khiếu kết hợp với xét tuyển môn ngữ văn). Cụ thể, đối với các ngành thi tuyển theo đề thi riêng khối C, R: ngành quản lý văn hóa thi các môn văn học, lịch sử, năng khiếu. Ngành Việt Nam học (chuyên ngành văn hóa du lịch) thi văn học, lịch sử, địa lý. Lịch thi: ngày 1 và 2.8.
    Trường quy định điểm chuẩn tối thiểu để trúng tuyển (không tính hệ số): Tổng điểm các môn thi không dưới điểm sàn của Bộ GDĐT; điểm trung bình chung xét tuyển môn ngữ văn không dưới 4,0 điểm; điểm thi tuyển các môn năng khiếu không dưới 4,5 điểm.
    Trường ĐH Kiến trúc TPHCM đã trình Bộ GDĐT “Đề án tuyển sinh đại học hệ chính quy” từ năm 2011 và tiếp tục hoàn thiện đề án và đề nghị cho triển khai ngay từ năm học này.
    Theo đó, trường tổ chức thi vào cùng các đợt thi của Bộ GDĐT, sử dụng chung đề thi các môn văn hóa của Bộ GDĐT. Trường vẫn ra đề thi riêng các môn năng khiếu như trước đây, tuy nhiên có đề xuất thay đổi môn thi đối với khối V và H. Theo đó, trường đề nghị đặt các khối thi mới là V1 và H1, trong đó: Khối V1 thi các môn: Toán – vẽ mỹ thuật – ngữ văn; khối H1 thi các môn: Toán – vẽ trang trí màu – ngữ văn.
    Ngày 10.3 sẽ công bố các trường được tuyển sinh riêng
    Theo Thứ trưởng Bộ GDĐT Bùi Văn Ga, sau khi tập hợp ý kiến phản biện của người dân, bộ sẽ xem xét để quyết định trường nào được tuyển sinh riêng. Theo kế hoạch, ngày 10.3, Bộ GDĐT sẽ công bố những trường được tự chủ tuyển sinh dựa trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của dự thảo và được sự đồng tình của dư luận.
    Thứ trưởng Ga khẳng định, theo lộ trình đổi mới thi cử, Bộ GDĐT sẽ giao quyền tự chủ cho các trường từ năm 2014. Đến năm 2017, bộ bắt buộc tất cả các trường phải thực hiện tuyển sinh riêng. Trong 3 nă3m chuyển tiếp (từ 2004 - 2017), bộ tiếp tục tổ chức thi “3 chung” cho các trường có nguyện vọng.
    Tuy nhiên, tất cả các trường phải có đề án tuyển sinh riêng trình bộ vào tháng 9.2014. Các trường có thể áp dụng nhiều phương án, như vừa thi vừa xét tuyển, hay sử dụng kết quả học tập phổ thông. Yêu cầu bắt buộc là các trường phải xác định ngưỡng tối thiểu về kiến thức với thí sinh, đồng thời bộ sẽ xem xét để xác định điểm sàn sao cho phù hợp nhất.
    Danh sách các trường đã gửi đề án tuyển sinh riêng: ĐH Lạc Hồng; ĐH Quốc tế Hồng Bàng; ĐH Việt Bắc; ĐH Phan Chu Trinh; ĐH Đại Nam; ĐH Thái Nguyên; ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM; ĐH Bách khoa Hà Nội; ĐH Đà Nẵng; ĐH Đồng Tháp; ĐH Thành Đông; ĐH Vinh; ĐH Quốc tế Sài Gòn; ĐH Kiến trúc TPHCM; Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam; Học viện Âm nhạc Huế; Học viện Âm nhạc TPHCM; ĐH Mỹ thuật Việt Nam; ĐH Mỹ thuật TPHCM; ĐH Sư phạm Nghệ thuật Trung ương; CĐ Nghệ thuật Hà Nội; CĐ Văn hóa Nghệ thuật Thái Bình; CĐ Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An; CĐ Mỹ thuật trang trí Đồng Nai; CĐ Múa Việt Nam; CĐ Văn hóa nghệ thuật Tây Bắc; CĐ Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc; CĐ Đại Việt; 3 đề án đang tiếp tục được hoàn thiện. 

    Choáng vì 207 ngành ĐH bị dừng tuyển sinh! (LĐ) - Số 29 Bạch Dương - Dương Hà

    Choáng vì 207 ngành ĐH bị dừng tuyển sinh!
     (LĐ) - Số 29 Bạch Dương - Dương Hà
    Sau khi Bộ GDĐT công bố 207 ngành đại học thuộc 71 trường bị dừng tuyển sinh năm 2014, nhiều trường đã choáng váng khi gần như không còn ngành nào để tuyển sinh, đào tạo. Trong khi đó, Bộ GDĐT cho biết, còn hàng trăm ngành cao đẳng thuộc các trường đại học khác đang có nguy cơ dừng tuyển sinh do không đáp ứng đủ điều kiện quy định.
    Có trường ĐH chỉ còn 2 ngành để tuyển sinh
    Theo Bộ GDĐT, việc thông báo dừng tuyển sinh 207 ngành đào tạo ĐH và cảnh báo hàng trăm ngành đào tạo ĐH, CĐ do các ngành này không bảo đảm về đội ngũ như yêu cầu mở ngành (với ngành đào tạo ĐH phải có ít nhất 1 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 3 giảng viên có trình độ thạc sĩ, ngành đào tạo trình độ CĐ cũng phải báo đảm có ít nhất 4 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký).
    Theo đó, có trường bị dừng từ 1-2 ngành, có trường bị dừng đến 14-15 ngành đào tạo. Điển hình nhất là Trường ĐH Hà Tĩnh, hiện trường có 16 ngành đào tạo nhưng bị dừng tới 14 ngành. ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội bị dừng đào tạo 15 ngành. ĐH Hùng Vương Phú Thọ bị dừng tuyển sinh 10 ngành; ĐH Sư phạm Hà Nội bị dừng 8 ngành; ĐH Hải Phòng, ĐH Quy Nhơn bị dừng đào tạo 7 ngành... Trong danh sách còn có những trường ĐH công lập có tên tuổi khác như ĐH Y-Dược TPHCM, ĐH Y Thái Bình,
    ĐH Kiến trúc Hà Nội, ĐH Kiến trúc TPHCM, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn TPHCM, ĐH Mỹ thuật công nghiệp, ĐH Mỹ thuật TPHCM, Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam, ĐH Hà Nội, ĐH Khoa học tự nhiên TPHCM, ĐH Ngoại ngữ (ĐH Quốc gia Hà Nội)...
    Thí sinh sẽ không được dự thi vào 207 ngành đào tạo bị dừng tuyển sinh từ năm 2014.     Ảnh: GIANG HUY 
    GS-TS Nguyễn Văn Đính - Hiệu trưởng Trường ĐH Hà Tĩnh - cho biết: Trường rất bất ngờ trước thông tin này. Nếu thực hiện theo quyết định này thì trường chỉ còn 2 mã ngành đào tạo. GS Đính khẳng định, khi xin mở mã ngành đào tạo, nhà trường đã có báo cáo rõ ràng với Bộ GDĐT, nếu không đủ điều kiện theo quy định trường đã không được phép mở. Các ngành đào tạo của ĐH Hà Tĩnh đều đủ điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất, trường sẽ ra báo cáo lại số liệu với bộ.
    Trường ĐH Sư phạm Hà Nội có bề dày về đội ngũ và truyền thống đào tạo, nhưng cũng bị dừng tuyển sinh đến 8 ngành: Toán học, văn học, hóa học, sinh học, tâm lý học, giáo dục công dân, sư phạm mỹ thuật, công nghệ thông tin. Theo lãnh đạo trường này, riêng khoa toán của trường có đến 70 cán bộ giảng viên, trong đó hầu hết là TS, PGS, GS. Trường sẽ có báo cáo làm rõ, vì theo nhà trường, không có ngành nào của trường là không đáp ứng về đội ngũ.
    Hết năm 2015, nếu đủ điều kiện sẽ cho đào tạo lại
    Ngoài danh sách 207 ngành học thuộc 71 cơ sở vừa được Bộ GDĐT công bố, có 432 ngành cao đẳng trong trường  ĐH đang có nguy cơ dừng tuyển sinh. Trong đó, có 296 ngành CĐ thuộc 74 cơ sở đào tạo trình độ đại học hoạt động không đúng quy định. Cụ thể, đội ngũ giảng viên cơ hữu chủ trì ngành cao đẳng không đủ 4 thạc sĩ, sau khi trừ đi số giảng viên cơ hữu chủ trì ngành đại học tương ứng. Thứ trưởng Bộ GDĐT Bùi Văn Ga cho hay, với các trường hợp này, cơ sở đào tạo sẽ được tạm thời tiếp tục tuyển sinh, tổ chức đào tạo theo thẩm quyền quy định tại Quy chế đào tạo. Đồng thời cơ sở đào tạo có trách nhiệm lập kế hoạch củng cố, bổ sung đội ngũ giảng viên cơ hữu. Việc lập báo cáo kế hoạch củng cố và bổ sung giảng viên cơ hữu theo quy định phải gửi về Bộ GDĐT chậm nhất trước ngày 31.12.2014.
    Với 136 ngành còn lại thuộc diện xử lý riêng, Bộ GDĐT cho biết sẽ triển khai biện pháp tương tự: Các cơ sở đào tạo được tạm thời tiếp tục tuyển sinh, tổ chức đào tạo theo thẩm quyền quy định tại quy chế đào tạo. Đồng thời, cơ sở đào tạo có trách nhiệm lập kế hoạch củng cố, bổ sung đội ngũ giảng viên cơ hữu, khi đủ điều kiện, chậm nhất trước ngày 31.12.2015, báo cáo bộ để được chính thức đào tạo.
    Đối với việc phản ứng của các trường đại học trước các quyết định trên, Thứ trưởng Bộ GDĐT Bùi Văn Ga cho biết: Điều này đã được bộ quán triệt tới hiệu trưởng các trường về phương châm hành động đổi mới, siết chặt kỷ cương để nâng cao chất lượng đào tạo. Ông Bùi Văn Ga nhấn mạnh, dù chủ trương này có ảnh hưởng đến nguồn thu của các trường, song việc giảm chỉ tiêu hệ vừa làm vừa học, siết chặt liên kết đào tạo, quy định mới về đào tạo liên thông... để nâng cao chất lượng đào tạo vẫn nhận được sự đồng tình của lãnh đạo các trường ĐH!

    Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

    Chúng ta học tiếng Nga - Bài 2

    Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
     
    2.12.2010, 18:50
    In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
    © Photo: RIA Novosti Tải về
    © Photo: RIA Novosti

    Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
    Xin chào các bạn!  ЗДРАВСТВУЙТЕ!
    Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.
    МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.
    Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.
    Còn bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?
    КАК ВАС ЗОВУТ?
    МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.
    Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.   
    КАК ВАС ЗОВУТ?
    МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.
    КАК ВАС ЗОВУТ?
    МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.
    Còn bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen, ta sẽ hỏi xem, đây là ai:  КТО ЭТО?
    ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. - Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.
    Chị Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc theo Tania.
    КТО ЭТО?
    ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ - Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.
    Tania đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ  ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ. Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЙ ГОРОД - Đây là thành phố của tôi.
    Còn khi Tania giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ КОМНАТА - Đây là căn phòng của tôi.
    Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai - КТО ЭТО?
    Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. - Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.
    ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. - Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.
    Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.
    Hôm nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ - người bạn trai; ПОДРУГА - người bạn gái; БРАТ - anh trai, em trai; СЕСТРА - chị gái, em gái.
    Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.
    Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.
    Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.
    Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.
    КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
    * **
    Các bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến thức mới học. Các bạn có thể tự mình luyện tập, nếu truy cập trang điện tử của đài chúng tôi trên Internet theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
    ДО СВИДАНЬЯ!

    Chúng ta học tiếng Nga - Bài 3

    Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
     
    2.12.2010, 19:50
    In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
    © Flickr.com Tải về
    © Flickr.com

    Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                            ***
     Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
    Hy vọng rằng những bài học truyền thanh của chúng tôi hướng dẫn cho bạn những từ đầu tiên và mẫu câu bằng tiếng Nga. Mời các bạn cùng ôn lại một chút. Thí dụ, tên bạn là Anton, bạn là sinh viên, bạn cùng với người bạn trai làm phóng viên tên là Sergei sẽ làm quen với cô gái tên là Masha, là người bán hàng. Với tình huống như vậy cuộc đối thoại sẽ như thế nào?
    Mời các bạn nghe chị Tania và hãy nhắc lại theo Tania.
    МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ.
    МЕНЯ ЗОВУТ МАША. Я ПРОДАВЕЦ. А ЭТО КТО?
    ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.
    Trong đoạn hội thoại ngắn này chúng ta đã cần dùng hai đại từ nhân xưng  Я và  ОН. Đại từ tiếng Nga là đề tài trong bài học hôm nay của chúng ta.
    Trong tiếng Nga đại từ có số ít và số nhiều. Khi con người tự nói về bản thân mình, thì người ấy xưng Я.
    Я ДИКТОР - Tôi là phát thanh viên.
    Khi có mấy người, thì sẽ đại từ sẽ dùng là МЫ.
    МЫ ДИКТОРЫ. МЫ СТУДЕНТЫ - Chúng tôi là phát thanh viên. Chúng tôi là sinh viên.
    Khi giao tiếp với người cùng lứa tuổi hoặc trẻ hơn, thì ta gọi người đối thoại đó là ТЫ.
    ТЫ СТУДЕНТ. ТЫ ДИКТОР - Cậu là sinh viên. Bạn là phát thanh viên. Xin nhắc lại theo Tania.
    Khi nói với mấy người, ta cần dùng đại từ ВЫ.
    ВЫ СТУДЕНТЫ. ВЫ ДИКТОРЫ - Các bạn là sinh viên. Các bạn là phát thanh viên.
    Đại từ ВЫ cũng được dùng trong giao tiếp khi nói với một người lớn tuổi hơn bạn hoặc không quen thân.
    Nói về một người khác, dùng đại từ  ОН nếu đó là nam, và ОНА nếu người đó là nữ.
    ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ. ЭТО МАША. ОНА ПРОДАВЕЦ. - Đây là Anton. Anh ấy là sinh viên. Đây là Masha. Chị ấy là người bán hàng.
    Nói về một nhóm người dùng đại từ ОНИ.
    ЭТО АНТОН И СЕРГЕЙ. ОНИ ДРУЗЬЯ.- - Đây là Anton và Sergei. Họ là những người bạn.
    Còn bây giờ chúng ta học cách đặt câu hỏi. Các bạn đã biết hỏi như thế nào để biết tên một người khi làm quen:
    КАК ВАС ЗОВУТ?
    Đây là câu với từ để hỏi, và cần có được câu trả lời cụ thể. Vì thế câu hỏi được nêu ra với ngữ điệu có điểm nhấn như vậy.
    КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
    Còn thêm một câu hỏi nữa:
    КТО ЭТО? ЭТО СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là ai? Đây là Sergei. Anh ấy là phóng viên.
    Dạng  khác của câu hỏi – cần trả lời xác nhận да hoặc phủ nhận нет. Và ngữ điệu trong dạng câu hỏi này cũng khác.
    ЭТО СЕРГЕЙ? ДА. ОН СТУДЕНТ? НЕТ, ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là Sergei phải không?  Đúng. Anh ấy là sinh viên à? Không phải, anh ấy là phóng viên.
    Xin các bạn lưu ý: Để khẳng định thông tin chính trong câu hỏi, không cần bất kỳ từ bổ sung nào, mà chỉ thay đổi ngữ điệu. 
    ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
    Đây là câu khẳng định.
    ЭТО АНТОН? ДА. ОН СТУДЕНТ? ДА.
    Đây là câu hỏi.
    Như vậy, hôm nay chúng ta đã làm quen với các đại từ nhân xưng tiếng Nga. Я, МЫ, ТЫ, ВЫ, ОН, ОНА.
    Và chúng ta đã biết hai dạng câu hỏi.
    Dùng những kiến thức này, bạn có thể thiết lập cuộc đối thoại ngắn. Thí dụ: КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.- Đây là ai? Đây là Anton. Anh ấy là sinh viên.
    ВЫ НИНА? НЕТ, Я ТАНЯ. ВЫ КОРРЕСПОНДЕНТ?  НЕТ, Я ДИКТОР.- Chị là Nina phải không? Không phải, tôi là Tania. Chị là phóng viên phải không? Không phải, tôi là phát thanh viên.
                                                    ***
    Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
    ДО СВИДАНЬЯ!