Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 6

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
15.01.2011, 17:02
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chuyên mục "Chúng ta học tiếng Nga"
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
 Hy vọng rằng các bạn đã làm bài tập và tạo đoạn hội thoại ngắn với những từ mới và đại từ sở hữu. Chẳng hạn như đoạn đối thoại sau đây.
Đây là ai? Đây là Anton. Thế anh ấy là ai vậy? Anh ấy là sinh viên. Anton là bạn tôi. Còn đây là ngôi nhà của anh ấy. Nina là bạn gái của Anton. Đây là chiếc xắc của cô ấy. Cuốn sách này là của bạn à? Không phải, sách của anh ấy đấy. Ngôi nhà này của họ à? Không, nhà của tôi đấy. 
АНТОН – МОЙ ДРУГ. А ЭТО ЕГО ДОМ. НИНА – ПОДРУГА АНТОНА. ЭТО ЕЕ СУМКА. ЭТА КНИГА ТВОЯ? НЕТ, ЕГО. ЭТОТ ДОМ ИХ? НЕТ, МОЙ.
Trong bài học hôm nay chúng ta tiếp tục  đề tài đại từ. Song song chúng ta sẽ biết danh từ số nhiều trong tiếng Nga hình thành như thế nào. Trong bài trước chúng ta đã sử dụng tất cả các từ ở dạng số ít. Thế nhưng xung quang ta có vô vàn đồ vật ở dạng số nhiều. Dùng từ như thế nào cho số nhiều? Bằng cách thay đổi  đuôi từ (vĩ tố). Cuối từ sẽ là vần chỉ số nhiều đồ vật. Thông thường, từ chỉ số nhiều có đuôi là vần Ы,А và И. Thí dụ:
ЖУРНАЛ-ЖУРНАЛЫ, Cuốn tạp chí – những cuốn tạp chí;  КОМНАТА-КОМНАТЫ, Căn phòng – những căn phòng; ОКНО – ОКНА, Cửa sổ - những cửa sổ; ШАПКА-ШАПКИ, Chiếc mũ – những chiếc mũ;  ПОРТФЕЛЬ-ПОРТФЕЛИ, Chiếc cặp da – những chiếc cặp da.
Đi với danh từ số nhiều chúng ta cũng dùng  đại từ sở hữu chỉ số nhiều.
МОЙ-МОИ. МОИ ЖУРНАЛЫ. Những cuốn tạp chí của tôi.
ТВОЙ-ТВОИ. ТВОИ КНИГИ. Những cuốn sách của bạn.
НАШ-НАШИ. НАШИ КОМНАТЫ. Những căn phòng của chúng tôi (của chúng ta)
ВАШ-ВАШИ. ВАШИ СУМКИ. Những chiếc xắc của các bạn.  
ЕГО, ЕЕ – ИХ. ИХ АВТОМОБИЛИ. Những chiếc ô tô của họ. 
Lưu ý: Số nhiều của ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai luôn dùng đại từ sở hữu với vĩ tố chỉ số nhiều  
МОЯ КНИГА,  МОИ  КНИГИ.
Còn ở ngôi thứ ba thì đại từ sở hữu ИХ là không biến đổi và có thể đi với danh từ số ít cũng như số nhiều.
ИХ КНИГА, ИХ КНИГИ.
Còn bây giờ chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và trả lời, theo kịch bản như sau:
 Tania và Nina là những người bạn gái. Anh trai của Tania là Sergei, còn Anton là bạn của anh ấy. Buổi tối, những bạn trẻ  này đi đến rạp chiếu phim và gặp tại đó một người quen của Sergei là Dima. Dima muốn biết những cô gái là ai.  Ta hãy nghe câu chuyện của Dima và Sergei.
-         Ai đây thế? –  Đây là Tania.
-         Cô ấy là em gái cậu à? – Vâng (Đúng thế).
-         Thế còn đây là ai? – Đây là Nina.
-         Cô ấy cũng là em gái cậu à? – Không, đấy là bạn gái của cô ấy.
 КТО ЭТО? – ЭТО ТАНЯ.  -  ОНА  ТВОЯ СЕСТРА? – ДА. -  А ЭТО КТО? – ЭТО НИНА. – ОНА ТОЖЕ ТВОЯ СЕСТРА? – НЕТ, ОНА ЕЕ ПОДРУГА.
Còn thêm một phương án hội thoại nữa.
Đây là cuốn sách của cậu à? – Không, không phải của tôi. Đây là sách của anh ấy (của cậu ấy, của bạn ấy). Đây là những chiếc xắc của các bạn à? – Đúng, của chúng tôi đấy.  – Đây là ngôi nhà của bạn à? – Không, đây là nhà của họ. Đấy là những chiếc cửa sổ của họ.
ЭТО ТВОЯ КНИГА? – НЕТ, НЕ МОЯ. ЭТО ЕГО КНИГА. - ЭТО ВАШИ СУМКИ? – ДА, НАШИ. - ЭТО ТВОЙ ДОМ? – НЕТ, ЭТО ИХ ДОМ. ВОТ ИХ ОКНА.
***
Để nhớ kỹ đại từ sở hữu tiếng Nga, các bạn hãy lập bảng đơn giản và điền những từ cần thiết vào ô thích hợp. Có thể tham khảo bảng từ như vậy trên site tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru.
Các bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến thức mới học. Tất nhiên là nếu muốn đạt tới kết quả vững vàng hơn thì các bạn cần tự luyện tập nhiều hơn. Chúc thành công! Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
                                                                     * * *
Bảng tham khảo về số ít và số nhiều

Единств.число
          Số ít
Множеств.число
Số nhiều
I лицо

Мой город
Моя комната
Мое растение
Мои города
Мои комнаты
Мои растения
II лицо

Твой город
Твоя комната
Твое растение
Твои города
Твои комнаты
Твои растения
III лицо
Его город(а)
Его комната(ы)
Его  растение(я)
Ее город(а)
Ее комната(ы)
Ее  растение(я)
Их город(а)
Их комната(ы)
Их  растение(я)


Chúng ta học tiếng Nga - Bài 7

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
29.01.2011, 14:30
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                                                    ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các bạn đã thuộc những đại từ nhân xưng và sở hữu rồi chứ?  Chắc các bạn cũng đã thử xây dựng những cuộc đối thoại  với những từ đã biết? Hy vọng là các bạn đã nắm vững phần này. Hôm nay chúng ta bắt đầu đề tài mới, không kém phần phức tạp – đó là động từ.
Trong tiếng Nga động từ có thì (cho thấy khung thời gian khi diễn ra hành động) và thể (cho thấy trạng thái hành động), biến đổi phù hợp với ngôi và số của danh từ chủ thể hành động là đại từ nhân xưng. Những thay đổi này biểu hiện ở phần đuôi của động từ.
Lấy thí dụ động từ  работатьlàm việc
Я РАБОТАЮ.
ТЫ РАБОТАЕШЬ.
ОН, ОНА РАБОТАЕТ.
МЫ РАБОТАЕМ.
ВЫ РАБОТАЕТЕ.
ОНИ РАБОТАЮТ.
Để thực hành biến đổi động từ работатьlàm việc, chúng ta thử dịch đoạn trần thuật ngắn sau đây ra tiếng Nga.
Это Сергей. Đây là Sergei. Он преподаватель. Anh ấy là giảng viên. Он работает в институте. Anh ấy làm việc ở trường đại học.  А  это его сестра Таня. Còn đây là chị Tania, em gái của anh ấy.  Она диктор. Chị ấy là phát thanh viên. Она работает на радио. Chị ấy làm việc ở đài phát thanh.  
Các bạn dịch xong rồi chứ? Bây giờ mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.
ЭТО СЕРГЕЙ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. ОН РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. А  ЭТО ЕГО СЕСТРА ТАНЯ.  ОНА ДИКТОР. ОНА РАБОТАЕТ НА РАДИО.
Có động từ, có cả những câu hỏi mới.
Где Антон? Anton đâu? Он в комнате. Anh ấy ở trong phòng. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy?  Он читает. Anh ấy đang đọc.
ГДЕ  АНТОН? ОН В КОМНАТЕ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ЧИТАЕТ.
Что ты делаешь утром? Buổi sáng cậu làm gì ? Утром я работаю. Buổi sáng tôi làm việc.  А вечером? Còn buổi chiều?  А вечером я отдыхаю. Còn buổi chiều tôi nghỉ ngơi.
ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ УТРОМ? Я РАБОТАЮ. А ВЕЧЕРОМ? ВЕЧЕРОМ Я ОТДЫХАЮ.
Và thêm một câu hỏi nữa. Скажите, пожалуйста, где аптека? Làm ơn chỉ giúp hiệu thuốc ở đâu?   –  Вон там. Đằng kia kìa.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ АПТЕКА? – ВОН ТАМ.
Xin lưu ý, nếu bạn muốn hỏi để biết về địa điểm vị trí nào đó, như  hỏi thăm về hiệu thuốc trong thí dụ vừa rồi, đừng quên dùng công thức lịch sự СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА.
Còn bây giờ là bài tập: các bạn hãy học thuộc một số động từ thường dùng của tiếng Nga và thử biến cách các động từ đó, tức là thay đổi theo ngôi và số. Xin nhắc lại, đại từ nhân xưng trong tiếng Nga có 3 ngôi I, II, III và 2 số – số ít và số nhiều. Các bạn hãy thử với mấy động từ sau: ОТДЫХАТЬ, ПЛАВАТЬ – ЧИТАТЬ - ИГРАТЬ - ИМЕТЬ
Sau đó hãy dùng những động từ này đặt thành đoạn hội thoại tối thiểu. Thí dụ: кто это? Đây là ai vậy? Это Иван. Đây là Ivan.  Он мой друг. Anh ấy là bạn tôi. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он плавает. Anh ấy đang bơi. Где Нина? Nina ở đâu? Она читает. Chị ấy đang đọc.  Mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.
КТО ЭТО? ЭТО ИВАН.  ОН МОЙ ДРУГ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ПЛАВАЕТ. ГДЕ НИНА? ОНА ЧИТАЕТ.
Có một thực tế là không phải tất cả những động từ tiếng Nga đều biến đổi đúng như qui tắc chung nhất. Nhiều động từ khi thay đổi còn kèm theo đổi cả cách đọc. Nhưng đó là chuyện chúng ta sẽ nói về vào lần sau.

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 8

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
12.02.2011, 14:09
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các bạn đạt kết quả thế nào rồi trong việc nghiên cứu động từ tiếng Nga và biến đổi theo ngôi và số của danh từ?  Tất nhiên ghi nhớ tất cả để vận dụng đúng, quả thật chẳng dễ dàng. Nhưng mặt khác nếu ta thực sự muốn đạt tới điều gì đó thì chẳng khó khăn nào có thể ngăn cản được. Hy vọng rằng các  thính giả Đài "Tiếng nói nước Nga" và những người bà con thân thiết của bạn đều có chí hướng và quyết tâm. Nhân nhắc tới họ hàng, hôm nay chúng ta sẽ nói về những ngưòi thân như vậy.  Tất nhiên, trong mỗi thứ tiếng đều có hệ thống qui định riêng về quan hệ họ hàng. Tiếng Nga cũng không ngoại lệ. Chắc các bạn cũng nhớ, qua các bài trước chúng ta đã biết được hai từ theo đề tài này:  БРАТ và СЕСТРА. Trong tiếng Nga không có những từ riêng dành chỉ những người họ hàng lớn hơn và nhỏ hơn - như là trong tiếng Việt. Để chỉ rõ, đó là anh trai hay em trai, chị gái hay em gái,  chúng ta cần thêm hình dung từ bổ trợ.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ИВАН. ОН МОЙ СТАРШИЙ БРАТ. А ЭТО СЕРГЕЙ. ОН МОЙ МЛАДШИЙ БРАТ.
Xin hãy làm quen nhé. Đây là Ivan. Anh ấy là anh trai của tôi. Còn đây là Sergei.  Cậu ấy là em trai của tôi.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ЛЕНА. ОНА МОЯ СТАРШАЯ СЕСТРА. А ЭТО МАША. ОНА МОЯ МЛАДШАЯ  СЕСТРА.
Xin  hãy làm quen nhé. Đây là Lena. Chị ấy là chị gái của tôi. Còn đây là Masha. Cô ấy là em gái của tôi.
Khi nói bằng tiếng Nga,  những từ chính yếu nhất và trước nhất đối với một con người là:
ОТЕЦ – Người cha
МАТЬ – Người mẹ
Bây giờ chúng ta thử xây dựng một câu chuyện kể về gia đình, sử dụng những từ quen thuộc. Chẳng hạn như thế này:
Đây là gia đình tôi: cha tôi, mẹ tôi, anh tôi và em gái tôi. Cha tôi làm việc ở trường đại học. Cha là giảng viên. Mẹ tôi không làm việc. Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
ЭТО МОЯ СЕМЬЯ: МОЙ ОТЕЦ, МОЯ МАТЬ, МОЙ СТАРШИЙ БРАТ И МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА. МОЙ ОТЕЦ  РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. МОЯ МАТЬ НЕ РАБОТАЕТ. МОЙ СТАРШИЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА – СТУДЕНТКА.
Xin lưu ý: khác với nhiều thứ tiếng khác, trong các câu giới thiệu của tiếng Nga, như thí dụ nêu trên, không cần dùng động từ  vị ngữ «быть, являться» - “là”, mà chỉ cần dùng đại từ nhân xưng chủ ngữ và danh từ xác định bổ trợ. 
Я  ДИКТОР. МОЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. ОНА СТУДЕНТКА.
Tôi là phát thanh viên.  Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
Hôm nay chúng tôi bổ sung vào danh sách thêm hai động từ quan trọng nữa: ЖИТЬ (sống) và УЧИТЬСЯ (học tập). Hai động từ này biến thể như sau:
Я ЖИВУ. ТЫ ЖИВЕШЬ. ОН (ОНА) ЖИВЕТ. МЫ ЖИВЕМ. ВЫ ЖИВЕТЕ. ОНИ ЖИВУТ.
Я УЧУСЬ. ТЫ УЧИШЬСЯ. ОН (ОНА)  УЧИТСЯ. МЫ УЧИМСЯ, ВЫ УЧИТЕСЬ. ОНИ УЧАТСЯ.
Bây giờ chúng ta có thể lập đoạn hội thoại ngắn với những từ đã biết.
-         Bạn tên là gì? -Tôi tên là Anton. – Bạn sống ở đâu?– Tôi sống ở Matxcơva.  Bạn là sinh viên à? –Vâng, đúng thế.  Bạn học ở đâu vậy? –Tôi học ở trường MGU. – Còn đây là ai vậy? – Đây là anh bạn của tôi.  –Anh ấy cũng đang đi học à? – Không, anh ấy làm việc. – Anh ấy làm việc ở đâu vậy? –Anh ấy làm việc ở đài phát thanh.
КАК ТЕБЯ ЗОВУТ?-  МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. – ГДЕ ТЫ ЖИВЕШЬ? – Я ЖИВУ В МОСКВЕ. – ТЫ СТУДЕНТ? – ДА. – ГДЕ ТЫ УЧИШЬСЯ? – Я УЧУСЬ В МГУ. – А ЭТО КТО? – ЭТО МОЙ ДРУГ? – ОН ТОЖЕ УЧИТСЯ? – НЕТ, ОН РАБОТАЕТ. – ГДЕ ОН РАБОТАЕТ? – ОН РАБОТАЕТ НА  РАДИО.
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 9

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
5.03.2011, 14:10
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Việc học tiếng Nga của các bạn đạt kết quả thế nào rồi?  Hẳn là các bạn đã lập được đoạn hội thoại ngắn với những từ đã biết. Hy vọng là các bạn đã thuộc cách biến đổi động từ cho phù hợp với ngôi và số của danh từ.
Phía trước chúng ta còn nhiều cơ hội khám phá  trong một thế giới kỳ diệu, phong phú và đa dạng có tên gọi là Tiếng Nga. Nhân nói về tên gọi, xin hỏi: khi làm quen với ai đó, chúng ta đưa ra câu hỏi như thế nào?
КАК ТЕБЯ ЗОВУТ?
Bạn tên là gì? Ta giao tiếp như vậy với người cùng lứa tuổi hoặc với người trẻ hơn mình.
ТЕБЯ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ТЫ.
КАК ВАС ЗОВУТ?
Ông (bà, anh, chị...) tên là gì ạ? Ta giao tiếp như thế với người lớn tuổi hơn mình. Đây cũng là mẫu nghi thức lịch sự khi ta giao tiếp với bất kỳ người nào không quen biết, kể cả với người cùng trang lứa hoặc thậm chí ít tuổi hơn ta. Khi giao tiếp với một số người, ta cũng dùng từ này. 
ВАС – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ВЫ.
Thế chúng ta trả lời những câu hỏi này ra sao?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Tôi tên là Tania.
МЕНЯ – dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít Я.
НАС ЗОВУТ ТАНЯ И ЛЕНА. Chúng tôi tên là Tania và Lena.
НАС  – là dạng thức của đại từ nhân xưng số nhiều МЫ.
Còn khi hỏi về những người khác thì nói như thế nào?
КАК ЕГО ЗОВУТ?
Ông ấy (anh ấy, bạn ấy) tên là gì?  Ta dùng ЕГО nếu hỏi về ai đó là nam giới. ЕГО – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ОН. Chúng ta sẽ trả lời cho câu hỏi trên như sau:
ЕГО ЗОВУТ АНТОН. Ông ấy (anh ấy...) tên là Anton.
КАК ЕЕ ЗОВУТ?
Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là gì? Ta dùng ЕЕ nếu hỏi về ai đó là nữ giới.
ЕЕ– là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ОНА.
ЕЕ ЗОВУТ МАША. Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là Masha.
КАК ИХ ЗОВУТ?
Họ (chúng nó) tên là gì vậy? Ta dùng ИХ nếu hỏi về một số người nào đó.  
ИХ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ОНИ.
ИХ ЗОВУТ МАША И НИНА. ИХ ЗОВУТ АНТОН  И СЕРГЕЙ. Họ tên là Masha và Nina. Các bạn ấy tên là Anton và Sergei.
Bây giờ các bạn có thể lập ra một chuyện kể ngắn, dùng những đại từ trên đây. Chẳng hạn, chuyện kể như thế này: Tôi tên là Tania. Tôi làm phát thanh viên. Còn đây là các bạn của tôi. Họ tên là Anton và Nina. Các bạn ấy là sinh viên. Chúng tôi sống ở trung tâm Matxcơva.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Я  ДИКТОР. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ. ИХ ЗОВУТ АНТОН И НИНА. ОНИ СТУДЕНТЫ. МЫ ЖИВЕМ В ЦЕНТРЕ МОСКВЫ.
Bây giờ xin bổ sung thêm một từ quan trọng và cần thiết: động từ ЗНАТЬ.
Động từ này thường được dùng tới trong các câu hỏi. Thí dụ: Cậu có biết, đây là ai không? – Có, tôi biết. Đây là ông Chủ nhiệm khoa của chúng ta. Ông ấy (Thầy ấy) tên là Ivan Petrovich.
ТЫ ЗНАЕШЬ, КТО ЭТО?  - ДА, ЗНАЮ. ЭТО НАШ ДЕКАН. ЕГО ЗОВУТ   ИВАН ПЕТРОВИЧ.
Các bạn có biết Anton ở đâu không? – Không, bọn mình không biết.
ВЫ ЗНАЕТЕ, ГДЕ АНТОН? – НЕТ, НЕ ЗНАЕМ.
Bạn của cậu có biết, tên tớ là gì không?  - Biết chứ. Tên bạn là Tania.
ТВОЙ ДРУГ ЗНАЕТ, КАК МЕНЯ ЗОВУТ? – ЗНАЕТ. ТЕБЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
Bây giờ, đề nghị các bạn lập một bảng với dạng thức biến đổi của các đại từ nhân xưng mà chúng ta đã biết hôm nay. Hai dòng đầu sẽ là Я - МЕНЯ, ТЫ – ТЕБЯ.
Để kiểm tra xem mình lập bảng đúng chưa, các bạn có thể tham khảo trên site tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ  http://vietnamese.ruvr.ru, vào mục “Chúng ta học tiếng Nga”.
Đề nghị các bạn ôn lại bài cũ và học thuộc các từ mới dưới đây, sẽ cần đến cho bài học tiếp theo.
ГОРОД - thành phố, ЦЕНТР – trung tâm,  УЛИЦА- phố, đường phố, ПРОСПЕКТ- đại lộ, ПЛОЩАДЬ – quảng trường, ДОМ – ngôi nhà, ИНСТИТУТ – trường đại học (Viện nghiên cứu), СТАДИОН – sân vận động, МАГАЗИН – cửa hiệu, УРОК- bài học,  ТЕАТР – nhà hát,  КИНО – điện ảnh, rạp chiếu phim.

Dạng thức biến đổi của các đại từ nhân xưng
Я – МЕНЯ
ТЫ – ТЕБЯ
ОН – ЕГО
ОНА – ЕЕ
ОНО – ЕГО
МЫ – НАС
ВЫ – ВАС
ОНИ - ИХ

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 10

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
19.03.2011, 09:35
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Xin hỏi, các bạn đã thuộc các đại từ nhân xưng và dạng thức của các đại từ này như trong các bài trước chúng ta đã luyện tập chưa? Các bạn cũng thử lập đoạn hội thoại và kể chuyện bằng vốn từ đầu tiên mà mình đã biết rồi chứ? Hôm nay chúng ta sẽ bổ sung thêm vào đó một bộ phận nữa của ngôn từ, mà nếu thiếu đi thì cách biểu đạt của chúng ta sẽ nghèo nàn và không đẹp. Có lẽ các bạn cũng đoán được rồi, đó là tính từ.  Trong tiếng Nga tính từ cũng có giống và số như danh từ mà nó đi cùng. Thí dụ:
КРАСИВЫЙ ГОРОД.
Thành phố đẹp. ГОРОД là danh từ giống đực số ít. Vì thế tính từ  КРАСИВЫЙ cũng phải là giống đực và số ít với đuôi ЫЙ.
КРАСИВАЯ УЛИЦА.
Đường phố đẹp. УЛИЦА là danh từ giống cái số ít, vì thế tính từ  КРАСИВАЯ cũng là giống cái số ít với đuôi АЯ.
КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Tòa nhà đẹp.  ЗДАНИЕ là danh từ giống trung số ít, vì vậy cả tính từ  КРАСИВОЕ cũng là giống trung số ít với đuôi ОЕ. Bây giờ, mời các bạn nghe chị Tania đọc mẫu và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЙ ГОРОД. КРАСИВАЯ УЛИЦА. КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Thế trong tiếng Nga có tính từ số nhiều hay chăng? Có, và tính từ số nhiều có đuôi chung là ЫЕ.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Những thành phố đẹp. Những đường phố đẹp. Những tòa nhà đẹp.
Mời các bạn nghe chị Tania đọc và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Nếu  muốn biết về tính chất của đồ vật, ta sẽ đặt câu với từ dùng để hỏi КАКОЙ. Từ để hỏi cũng biến đổi theo giống và số.
КАКОЙ ЭТО ЖУРНАЛ?
ЭТО НОВЫЙ ЖУРНАЛ.
Đây là tạp chí như thế nào?
Đây là tạp chí mới.
КАКАЯ ЭТО УЛИЦА?
ЭТО СТАРАЯ УЛИЦА.
Đó là đường phố thế nào?
Đó là đường phố cũ.
КАКОЕ ЭТО КИНО?
ЭТО ХОРОШЕЕ КИНО.
Đó là phim thế nào?
Đó là phim hay.
Bây giờ ta có thể đặt ra câu chuyện ngắn sử dụng tất cả các thành tố của ngôn từ mà các bạn đã biết : danh từ, động từ, đại từ và tính từ. Thí dụ một chuyện kể như thế này.
Các bạn đã biết tôi là ai rồi. Tên tôi là Anton. Tôi là sinh viên. Còn đây là các bạn của tôi - Sergei và Ivan. Họ cũng là sinh viên. Đây là thành phố quê hương (thân thuộc) của chúng tôi. Kia là trung tâm cũ. Còn kia là quảng trường mới. Nhà hát và viện bảo tàng ở đây.  Tòa nhà đẹp này là trường đại học của chúng tôi.
Bây giờ, mời các bạn nghe chị Tania đọc mẫu, nhắc lại theo Tania và kiểm tra xem mình đặt câu đúng chưa.
ВЫ УЖЕ ЗНАЕТЕ, КТО Я. МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ СЕРГЕЙ И ИВАН. ОНИ ТОЖЕ СТУДЕНТЫ. ЭТО НАШ РОДНОЙ ГОРОД. ВОТ СТАРЫЙ ЦЕНТР. ЗДЕСЬ ТЕАТР И МУЗЕЙ. А ВОТ НОВАЯ ПЛОЩАДЬ. ЭТО  КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ – НАШ ИНСТИТУТ.
Như vậy hôm nay chúng ta có thêm những từ mới là tính từ КРАСИВЫЙ, НОВЫЙ, СТАРЫЙ, ХОРОШИЙ, РОДНОЙ, КАКОЙ.  Các bạn hãy tập luyện kết hợp các tính từ này với danh từ thuộc giống khác nhau, sau đó đặt câu hỏi phù hợp. Các bạn hãy thử nghĩ ra những đoạn hội thoại hay chuyện kể ngắn sử dụng tổ hợp đó.
                                                                                                        * * *
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 12

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
30.04.2011, 16:26
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Vậy là các bạn đã làm quen với  những bộ phận cơ bản trong lời nói  tiếng Nga: danh từ, động từ, đại từ, tính từ, số đếm. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn lại và  và sử dụng những thể loại từ này vào cuộc đối thoại, phản ánh những tình huống đời sống khác nhau. Sẽ rất tốt nếu các bạn học thuộc và nhập tâm những đoạn đối thoại này. Những mẫu câu đơn giản sẽ giúp bạn định hướng và áp dụng đúng đắn trong những bối cảnh tương tự.
Nào, chúng ta bắt đầu với việc làm quen.
ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ТУНГ. Я ВЬЕТНАМЕЦ. А КАК ВАС ЗОВУТ?  - МЕНЯ ЗОВУТ НИНА. - Я ЖИВУ В МОСКВЕ. Я УЧУСЬ В ИНСТИТУТЕ.  - А ВЫ ГДЕ ЖИВЕТЕ?  - Я ЖИВУ В ТУЛЕ. - ВЫ УЧИТЕСЬ ИЛИ РАБОТАЕТЕ? – Я РАБОТАЮ. Я ВРАЧ. - Я УЧУ РУССКИЙ ЯЗЫК. А ВЫ КАКОЙ ЯЗЫК ЗНАЕТЕ? – Я ЗНАЮ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК И УЧУ КИТАЙСКИЙ.
Xin chào! Tôi tên là Tùng. Tôi là người Việt Nam. Thế còn bạn tên là gì?  - Tôi tên là Nina. – Tôi sống ở Matxcơva. Tôi học ở trường đại học. Còn bạn sống ở đâu?  -  Tôi sống ở Tula.  – Bạn đi học hay làm việc? –  Tôi làm việc. Tôi là bác sĩ. – Tôi đang học tiếng Nga. Còn bạn biết thứ tiếng nước ngoài nào không? – Tôi biết tiếng Anh và đang học tiếng Trung Quốc.
Tình huống tiếp theo – mua hàng. Bạn ra bưu điện,  vì cần mua phong bì và tem.
ДАЙТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ДВА КОНВЕРТА И ЧЕТЫРЕ МАРКИ. – КАКИЕ КОНВЕРТЫ? – ВОН ТЕ, БОЛЬШИЕ. – КАКИЕ МАРКИ? – ВОТ ЭТИ, СИНИЕ. – СКОЛЬКО ЭТО СТОИТ? – ТРИДЦАТЬ РУБЛЕЙ.  – СПАСИБО. – ПОЖАЛУЙСТА. – А ПОКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ТУ ГАЗЕТУ. – ЭТО НЕ ГАЗЕТА. ЭТО ЖУРНАЛ «ВАШ ДОМ». ОЧЕНЬ КРАСИВЫЙ ЖУРНАЛ, НО ОЧЕНЬ ДОРОГОЙ.
Làm ơn cho tôi hai phong bì và bốn chiếc tem - Phong bì như thế nào? – Những chiếc phong bì to kia kìa. – Tem loại nào? – Những chiếc tem màu xanh này.  Giá bao nhiêu tiền? - Ba mươi rúp. - Xin cảm ơn.  – Không có gì. – Làm ơn cho xem tờ báo kia.  - Đây không phải là báo đâu. Đây là tạp chí "Ngôi nhà của bạn”. Tạp chí rất đẹp, nhưng mà rất đắt đấy.  
Và bây giờ thêm tình huống cuối cùng – Hỏi đường như thế nào.  
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ УЛИЦА ТВЕРСКАЯ? – ИДИТЕ ПО ЭТОЙ УЛИЦЕ ДО КОНЦА И ПОВЕРНИТЕ НАПРАВО. – КАК ПРОЕХАТЬ НА КРАСНУЮ ПЛОЩАДЬ? – СПУСТИТЕСЬ В МЕТРО И ВЫХОДИТЕ НА ВТОРОЙ СТАНЦИИ. ЭТО СТАНЦИЯ  «ОХОТНЫЙ РЯД».
Làm ơn chỉ cho tôi, đường phố Tverskaya ở đâu? – Hãy đi theo phố này đến hết và rẽ phải.  - Đi đến Quảng trường Đỏ như thế nào? – Hãy lên tàu điện ngầm và xuống ở ga thứ hai. Đó là ga “Okhotnưi Ryad”.
Như các bạn thấy, những đoạn hội thoại này ngắn nhưng không hề đơn giản. Vì thế, chúng ta phải dành thời gian để học thuộc. Nhưng nếu hiểu kỹ nắm vững rồi thì các mẫu câu đó sẽ giúp bạn trong việc đặt câu hỏi cũng như chọn câu trả lời đúng khi gặp tình huống tương tự.
Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 11

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
9.04.2011, 15:52
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Rất hy vọng là các bạn đã đạt tiến bộ rõ rệt trong việc nghiên cứu tiếng Nga. Tức là các bạn đã có thể đặt câu hỏi và câu trả lời dựa theo những câu chuyện ngắn kể về bản thân, về gia đình và về thành phố của mình.  Hôm nay  Đan Thi và Tania sẽ cùng các bạn tiến thêm một bước nữa trên hành trình tới thăm vùng đất kỳ thú của ngôn từ có tên gọi là “Tiếng Nga”. Hôm nay chúng ta sẽ nói về các từ chỉ số đếm.
Số đếm trong tiếng Nga có số lượng và số thứ tự. Số lượng là từ 1 đến 10. ОДИН, ДВА, ТРИ, ЧЕТЫРЕ, ПЯТЬ, ШЕСТЬ, СЕМЬ, ВОСЕМЬ, ДЕВЯТЬ, ДЕСЯТЬ.
Từ chỉ số lượng ОДИН và ДВА biến đổi theo giống của danh từ mà nó đi cùng. Thí dụ ДОМ – là danh từ giống đực, như vậy sẽ cần nói   ОДИН ДОМ, ДВА ДОМА.
Danh từ УЛИЦА  là giống cái, vì thế: ОДНА УЛИЦА, ДВЕ УЛИЦЫ.
 Những số đếm còn lại giống nhau đối với danh từ của tất cả các giống.
ТРИ ЖУРНАЛА, ЧЕТЫРЕ РУЧКИ, ПЯТЬ ОКОН. Ba cuốn tạp chí, bốn chiếc bút, năm cửa sổ.
Từ chỉ số lượng dùng để trả lời cho câu hỏi: СКОЛЬКО?
Thí dụ: СКОЛЬКО СТУДЕНТОВ В ТВОЕЙ ГРУППЕ? Có bao nhiêu sinh viên trong nhóm của bạn?
В МОЕЙ ГРУППЕ ДЕСЯТЬ СТУДЕНТОВ. Trong nhóm của tôi có mười sinh viên.
СКОЛЬКО СТУДЕНТОВ В ТВОЕЙ ГРУППЕ? В МОЕЙ ГРУППЕ ДЕСЯТЬ СТУДЕНТОВ.
Chúng ta cũng sẽ làm quen với hai số từ thứ tự: Thứ nhất và thứ hai.  ПЕРВЫЙ, ВТОРОЙ.
Chính trong những ngày này, chúng ta thường bắt gặp từ “Thứ nhất” (Đầu tiên) trong các câu. Thí dụ:  
ЮРИЙ ГАГАРИН – ПЕРВЫЙ КОСМОНАВТ ЗЕМЛИ. МЫ ОТМЕЧАЕМ 50-ЛЕТИЕ ПЕРВОГО ПОЛЕТА В КОСМОС.
Yuri Gagarin là nhà du hành vũ trụ thứ nhất (đầu tiên) của Trái đất. Chúng ta đang kỷ niệm 50 năm chuyến bay đầu tiên (thứ nhất) vào vũ trụ. Xin hãy nhắc lại theo Tania
Ở Việt Nam nhớ rõ danh tính ông German Titov, ông đã có thời gian dài lãnh đạo Hội Hữu nghị Nga-Việt.  Có lẽ ai cũng biết rằng trong Vịnh Hạ Long có đảo Titov.
German Titov là nhà du hành vũ trụ thứ hai của Trái đất. ГЕРМАН ТИТОВ – ВТОРОЙ  КОСМОНАВТ ЗЕМЛИ.
Từ chỉ thứ tự trong tiếng Nga về hình thức có nét giống như tính từ bởi vì cũng có đuôi như tính từ.
ПЕРВЫЙ – СТАРЫЙ. ВТОРОЙ – РОДНОЙ.
Chúng ta thử so sánh nhé. Thứ nhất (đầu tiên) – Cũ. Thứ hai – Thân thuộc. Những từ này dù chức năng khác nhau nhưng có đuôi giống nhau.
Còn một nét giống về hình thức nữa, là số từ thứ tự cũng trả lời cho câu hỏi như câu hỏi với tính từ. Đó là КАКОЙ?
КАКОЙ РАЗ ТЫ ЧИТАЕШЬ ЭТУ КНИГУ? – ВТОРОЙ.
Cậu đọc cuốn sách này lần thứ mấy rồi? – Lần thứ hai.
КАКОЙ РАЗ ТЫ ЧИТАЕШЬ ЭТУ КНИГУ? – ВТОРОЙ.
Bây giờ, xin mời các bạn lập đoạn hội thoại nhỏ. Chẳng hạn, bạn gọi điện cho anh bạn của mình.
Anton, cậu đang làm gì vậy? – Tớ đang đọc. – Cậu đọc gì thế? – Tớ đọc sách.  – Đó là cuốn sách mới à? – Không phải. – Cậu đọc cuốn đó lần thứ mấy rồi? – Lần thứ hai.
АНТОН, ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ?- Я ЧИТАЮ. - ЧТО ТЫ ЧИТАЕШЬ?- Я ЧИТАЮ КНИГУ. – ЭТО КНИГА НОВАЯ? – НЕТ. – КАКОЙ РАЗ ТЫ ЕЕ ЧИТАЕШЬ? – ВТОРОЙ.
                                     *  *  *
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!