Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 37

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
30.06.2012, 10:10
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 37 Tải về

Photo: RIA Novosti
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta tiếp tục cuộc làm quen chi tiết với các cách trong tiêng Nga. Chủ đề của bài hôm nay là tạo cách – cách 5.
Tania, chiều nay chị sẽ làm gì ?
СЕГОДНЯ ВЕЧЕРОМ Я ПОЙДУ В ТЕАТР. Chiều hôm nay tôi sẽ đi nhà hát.
Ồ hay quá. Chị đi với ai vậy?
С МОЕЙ ПОДРУГОЙ ИРОЙ. (Đi) Với Ira bạn gái của tôi.
Chị thích nhà hát chứ, Tania?
ОЧЕНЬ ЛЮБЛЮ. Я ВОСХИЩАЮСЬ АКТЕРАМИ. В ДЕТСТВЕ Я ХОТЕЛА СТАТЬ АКТРИСОЙ, НО СТАЛА ДИКТОРОМ. (Tôi) Rất thích. Tôi ngưỡng mộ các diễn viên. Thuở nhỏ (thời thơ ấu, hồi bé) tôi đã muốn thành nghệ sĩ, nhưng rồi tôi đã thành phát thanh viên.
Trong đọan đối thoại của chúng tôi có các danh từ ПОДРУГОЙ, ИРОЙ, АКТЕРАМИ, АКТРИСОЙ và ДИКТОРОМ đứng ở cách 5.
Tạo cách-cách 5 trả lời cho câu hỏi кем? чем? Và dùng với những động từ như БЫТЬ - có, СТАНОВИТЬСЯ – trở thành, РАБОТАТЬ – làm việc, РУКОВОДИТЬ – lãnh đạo, ПОЛЬЗОВАТЬСЯ – sử dụng, УВЛЕКАТЬСЯ – ham mê, ВОСХИЩАТЬСЯ – khâm phục, ngưỡng mộ.
Cách 5 còn được gọi là công cụ cách, vì rằng trong những mệnh đề của cách này chỉ ra công cụ hành động.
Tania, chị thích món phở không?
ОЧЕНЬ ЛЮБЛЮ.
Thế chị ăn phở bằng gì?
Я ЕМ СУП ФО ПАЛОЧКАМИ И ЛОЖКОЙ. Tôi ăn phở bằng đũa và thìa.
Từ ПАЛОЧКАМИ và ЛОЖКОЙ đứng ở cách 5.
Các danh từ cũng như đại từ và tính từ liên quan, trong cách 5 phối hợp với các giới từ-liên từ С, НАД, ПОД, ЗА, ПЕРЕД và МЕЖДУ.
ЗУНГ ЛЮБИТ МЯСО С РИСОМ. Dũng thích ăn cơm với thịt.
ВЫСОКО НАД ПОЛЕМ ЛЕТЕЛ САМОЛЕТ. Máy bay bay cao phía trên cánh đồng.
МЯЧ ЛЕЖИТ ПОД КРОВАТЬЮ. Quả bóng nằm dưới gầm giường.
СТУДЕНТЫ ПЕРЕД ЛЕКЦИЕЙ ВЫХОДЯТ НА УЛИЦУ ПОКУРИТЬ. Trước giờ học các sinh viên ra sân hút thuốc.
МЕЖДУ ВЬЕТНАМОМ И РОССИЕЙ - КРЕПКАЯ ДРУЖБА. (Giữa) Việt Nam và Nga có tình hữu nghị bền chặt.
Danh từ giống đực và giống trung trong cách 5 có đuôi là –ОМ và -ЕМ.
РИС - РИСОМ,МУЗЕЙ МУЗЕЕМ.
Đó là vài danh từ giống đực
СЛОВО – СЛОВОМ. ПОЛЕ -ПОЛЕМ.
Còn đó là vài danh từ giống trung.
Danh từ giống cái có đuôi –А và –Я khi sang cách 5 sẽ đổi thành đuôi –ОЙ hoặc -ЕЙ. Thí dụ:
Я ХОТЕЛА СТАТЬ АКТРИСОЙ. ЗА ДЕРЕВНЕЙ ПРОТЕКАЕТ РЕКА. Tôi đã từng muốn trở thành nghệ sĩ. Dòng sông chảy phía sau làng.
АКТРИСА – АКТРИСОЙ, ДЕРЕВНЯ – ДЕРЕВНЕЙ.
Còn danh từ giống cái với đuôi là phụ âm mềm thì sang cách 5 sẽ kết thúc bằng đuôi – Ю.
РОССИЯ БОГАТА НЕФТЬЮ. Nước Nga giàu dầu mỏ.
НЕФТЬ – НЕФТЬЮ.
Trong số nhiều ở cách 5 tất cả các danh từ đều có đuôi là –АМИ hoặc là –ЯМИ.
СТУДЕНТЫ – СТУДЕНТАМИ. АКТРИСЫ - АКТРИСАМИ. СЛОВА – СЛОВАМИ.
МУЗЕЙ – МУЗЕЯМИ.ДЕРЕВНЯ – ДЕРЕВНЯМИ. ПЛАТЬЕ – ПЛАТЬЯМИ.
Đại từ nhân xưng trong trường hợp cách 5 sẽ thay đổi như sau:
Я – МНОЙ.
ИДИ ЗА МНОЙ! Đi theo tôi!
ТЫ – ТОБОЙ.
Я ИДУ ЗА ТОБОЙ. Tôi đi theo bạn.
ОН, ОНО – ИМ.
Khi sử dụng với giới từ, đại từ ИМ có dạng là НИМ.
ТЫ ПОЙДЕШЬ С НИМ. Cậu sẽ đi với anh ấy.
ОНА – ЕЙ hoặc ЕЮ.
Đại từ cách 5 này khi sử dụng với giới từ cũng thêm âm Н.
Я ПОЙДУ С НЕЙ. Tôi sẽ đi với cô ấy.
МЫ – НАМИ. ПОЙДЕМ С НАМИ В КИНО! Hãy đi xem phim với chúng tôi!
ВЫ – ВАМИ. МЫ ПОЙДЕМ В ТЕАТР С ВАМИ. Chúng tôi sẽ đi nhà hát cùng các bạn.
ОНИ – ИМИ.
Trong cách 5 khi dùng giới từ thì cả đại từ này cũng thêm vào âm H.
Я ОЧЕНЬ ЛЮБЛЮ ИГРАТЬ С НИМИ. Tôi rất thích chơi cùng với chúng nó.
Các bạn thân mến, để luyện tập, hãy  đặt ra những đoạn hội thoại hoặc chuyện kể ngắn về bản thân và các bạn bè có sử dụng danh từ và đại từ trong cách 5.
Xin chúc các bạn thành công.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 38

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
21.07.2012, 15:54
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
студент первокурсник студенческий билет МГУ Tải về

Photo: RIA Novosti
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng tôi giới thiệu với các bạn cách cuối cùng của tiếng Nga – cách 6. Cách này còn gọi là Giới cách, vì rằng khác với những cách khác, trong mệnh đề ở cách 6 thì các danh từ, tính từ và đại từ được sử dụng chỉ với giới từ. Những giới từ phổ biến nhất của cách 6 là –В, НА và О.
АНТОН, ПРИВЕТ! ДАВНО ТЕБЯ НЕ ВИДЕЛ! ГДЕ ТЫ БЫЛ? – ПРИВЕТ, ТУНГ! Я БЫЛ В ПЕТЕРБУРГЕ. – ТЫ ЛЕТАЛ ТУДА НА САМОЛЕТЕ ИЛИ ЕЗДИЛ НА ПОЕЗДЕ? – ЕЗДИЛ НА ПОЕЗДЕ. – Я ТОЖЕ ХОЧУ ПОБЫВАТЬ В ПЕТЕРБУРГЕ. Я МНОГО О НЕМ СЛЫШАЛ И ЧИТАЛ.
Anton, chào cậu! Lâu không thấy cậu đấy. Cậu đã ở đâu vậy? – Chào Tùng. Tớ đã ở Peterburg. – Cậu bay tới đó bằng máy bay hay là đi tàu hỏa? – Tớ đi tàu hỏa. – Tớ cũng muốn đến Peterburg. Tớ đã đọc và nghe nói nhiều về (nó) thành phố này.
Trong mệnh đề có các danh từ В ПЕТЕРБУРГЕ, НА САМОЛЕТЕ, НА ПОЕЗДЕ và đại từ О НЕМ đứng trong câu cách 6. Cách 6-giới cách trả lời cho câu hỏi где?ở đâu?
ЭТО МОЙ ДРУГ ИВАН. ОН ИЗ СИБИРИ. СЕЙЧАС ИВАН УЧИТСЯ В МОСКОВСКОМ УНИВЕРСИТЕТЕ И ЖИВЕТ В ОБЩЕЖИТИИ. МЫ ПОЗНАКОМИЛИСЬ НА ЛЕКЦИИ ПО РУССКОЙ ЛИТЕРАТУРЕ. Đây là Ivan bạn trai của tôi. Anh ấy (đến) từ Siberia. Bây giờ Ivan đang học ở Đại học Tổng hợp Matxcơva và sống trong ký túc xá. Chúng tôi đã làm quen (với nhau) trong giờ văn học Nga.
Где? - В МОСКОВСКОМ УНИВЕРСИТЕТЕ, В ОБЩЕЖИТИИ, НА ЛЕКЦИИ.
Cần dùng câu ở cách 6 khi ta nói về phương tiện di chuyển đi lại.
НА САМОЛЕТЕ, НА ПОЕЗДЕ, НА АВТОБУСЕ, НА МАШИНЕ, НА МОТОЦИКЛЕ đi (trên) máy bay, đi tàu hỏa, đi ô tô buýt, đi xe hơi, đi xe máy. Mệnh đề cách 6 còn trả lời cho câu hỏi очем? оком? về cái gì? về ai?
СЕРГЕЙ, ЧТО ТЫ ЧИТАЕШЬ? – ОЧЕНЬ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ О КОСМОСЕ. Sergei, cậu đọc gì thế? – (Đọc) cuốn sách rất thú vị về vũ trụ.
О ЧЕМ ЗАДУМАЛАСЬ, НИНА? – ОБ ЭКЗАМЕНЕ ПО ИНФОРМАТИКЕ, ОН ОЧЕНЬ СЛОЖНЫЙ. Nghĩ ngợi về điều gì vậy, Nina? – Về môn thi Tin học, rất khó (phức tạp).
Xin các bạn lưu ý, khi danh từ bắt đầu với nguyên âm hữu thanh, thì giứoi từ О có hình thức là ОБ. Thí dụ:
О ЛЕКЦИИ – ОБ ЭКЗАМЕНЕ. О ШКОЛЕ – ОБ УНИВЕРСИТЕТЕ
Chắc các bạn đã thấy, vần đuôi phổ biến của danh từ ở cách 6 là – Е, ở tất cả các giống.
НА СТОЛЕ, НА ПОЛКЕ, НА ОКНЕ. Trên bàn, trên giá, trên cửa sổ.
Còn danh từ giống cái với đuôi là –ИЯ và danh từ giống trung với đuôi là –ИЕ thì khi sang cách 6 sẽ có đuôi là –ИИ. Thí dụ
НА ЛЕКЦИИ, НА ЗДАНИИ. Trong giờ học (bài giảng), Trong tòa nhà
Sau đây là biến đổi của đại từ nhân xưng trong cách 6:
Я – ОБО МНЕ Tôi – Về tôi
ТЫ – О ТЕБЕ Bạn, cậu – Về bạn, về cậu
ОН – О НЕМ Anh ấy – Về anh ấy
ОНА – О НЕЙ Cô ấy – Về cô ấy
МЫ – О НАС Chúng ta, chúng tôi – Về chúng ta, về chúng tôi
ВЫ – О ВАС Các bạn, các anh chị - Về các bạn, về các anh chị
ОНИ – О НИХ Họ - Về họ.
Để nắm vững giới cách-cách 6, đề nghị các bạn luyện tập dùng danh từ và đại từ trong câu cách 6 lập thành đoạn hội thoại hoặc câu chuyện ngắn kể về bản thân và bạn bè của mình.
Hy vọng sớm được biết về những thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 39

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
25.08.2012, 20:57
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
русский язык учебник Tải về

Photo: RIA Novosti
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Như vậy là Tania và Đan Thi  đã giới thiệu với các bạn tòan bộ 6 cách của tiếng Nga. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhắc lại nhé. Ta sẽ ôn tập qua câu chuyện nhỏ. Mời các bạn cùng tham gia.
ЭТО МОЙ ДРУГ АНТОН. ОН ПРИЕХАЛ ИЗ ПЕТЕРБУРГА. ЕМУ 25 ЛЕТ. АНТОН - СТУДЕНТ. ОН УЧИТСЯ В МОСКОВСКОМ УНИВЕРСИТЕТЕ. У АНТОНА НЕТ КВАРТИРЫ В МОСКВЕ. ОН ЖИВЕТ В ОБЩЕЖИТИИ. ОКОЛО ОБЩЕЖИТИЯ ЕСТЬ КИНОТЕАТР, И АНТОН ЧАСТО ХОДИТ ТУДА СМОТРЕТЬ НОВЫЕ ФИЛЬМЫ. В СУББОТУ У АНТОНА БЫЛ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ, И Я ХОДИЛА К НЕМУ В ГОСТИ. Я ПОДАРИЛА АНТОНУ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ О РОССИЙСКИХ АКТЕРАХ. ВЕЧЕРОМ МЫ ХОДИЛИ В КАФЕ С ДРУЗЬЯМИ. ТАМ МЫ ПИЛИ КОФЕ С ТОРТОМ И ЕЛИ МОРОЖЕНОЕ С ШОКОЛАДОМ. В СЕНТЯБРЕ МЫ ПОЕДЕМ С АНТОНОМ В ПЕТЕРБУРГ НА МАШИНЕ.
Đây là Anton bạn trai của tôi. Anh ấy đến từ Peterburg. Anh ấy 25 tuổi. Anton là sinh viên. Anh ấy học ở Đại học Tổng hợp Matxcơva. Anton không có căn hộ ở Matxcơva. Anh ấy sống trong ký túc xá. Gần ký túc xá có rạp chiếu phim và Anton thường đến đó xem những bộ phim mới. Hôm thứ Bảy là ngày sinh nhật của Anton, và tôi đã đến thăm anh ấy. Tôi đã tặng Anton một cuốn sách thú vị về các diễn viên Nga. Buổi chiều chúng tôi cùng bạn bè tới quán cà-phê. Ở đó chúng tôi uống cà-phê với bánh ga-tô và ăn kem sô-cô-la. Tháng Chín chúng tôi sẽ cùng Anton đi Peterburg bằng ô tô.
Trong câu chuyện này giới thiệu tất cả các cách của tiếng Nga. Nào, chúng ta cùng xem lại một lần nữa nhé.
Nguyên cách-cách 1 trả lời cho câu hỏi кто? что?
ЭТО МОЙ ДРУГ АНТОН.
Trong câu chuyện của chúng ta ở cách thứ nhất có các danh từ ДРУГ và АНТОН và đại từ МОЙ.
Sinh cách-cách 2 trả lời cho câu hỏi у кого? нет кого? нет чего? откуда? сколько? где? Trong đọan văn trần thuật trên giới thiệu những từ trong cách 2 trả lời cho các câu hỏi này.
У АНТОНА НЕТ КВАРТИРЫ В МОСКВЕ.
укого? - Ở ai?
У АНТОНА.
нет чего? - Không có cái gì?
НЕТ КВАРТИРЫ.
откуда? - Đến từ đâu?
ИЗ ПЕТЕРБУРГА.
Còn thí dụ khác về cách 2 trả lời cho câu hỏi откуда?
НЕДАВНО Я ПРИЛЕТЕЛА ИЗ ХАНОЯ. СЕСТРА ВЫШЛА ИЗ ДОМА. Cách đây chưa lâu tôi bay đến từ Hà Nội. Em gái đi ra khỏi nhà.
сколько? - Bao nhiêu tuổi?
25 ЛЕТ.
Danh từ chỉ số tuổi để ở cách 2- sinh cách. Trong đó, xin lưu ý là khi nói về số năm, các số từ 2 và 3 dùng với từ ГОДА, những số từ còn lại đi với từ ЛЕТ.
МОЕЙ СОСЕДКЕ 60 ЛЕТ, А ЕЁ ВНУКУ – ТРИ ГОДА. Bà hàng xóm của tôi 60 tuổi, còn cháu trai của bà ấy 3 tuổi.
Câu hỏi где? dùng trong cách 2 khi câu trả lời là những danh từ với giới từ ОКОЛО. Thí dụ như trong câu chuyện của chúng ta:
ОКОЛО ОБЩЕЖИТИЯ ЕСТЬ КИНОТЕАТР.
Tặng cách-cách 3 trả lời cho câu hỏi кому? чему? к кому? к чему?
Я ХОДИЛА К НЕМУ В ГОСТИ.
к кому? - Đến ai?
К НЕМУ.
Я ПОДАРИЛА АНТОНУ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ.
кому? - Tặng cho ai?
АНТОНУ.
Trong mệnh đề ЕМУ 25 ЛЕТ, đại từ ЕМУ ở cách 3.
Chúng ta trở lại với câu đã nêu ở trên.
МОЕЙ СОСЕДКЕ 60 ЛЕТ, А ЕЁ ВНУКУ – ТРИ ГОДА.
Ở đây có các danh từ СОСЕДКЕ và ВНУКУ, cũng như đại từ МОЕЙ đứng ở cách 3.
Các bạn thân mến, bài học nhắc lại các cách của tiếng Nga tạm dừng ở đây. Ba cách còn lại, chúng ta sẽ cùng ôn tập ở bài học vào thứ Bảy tuần tới.
Chúc các bạn thành công và hẹn gặp trên làn sóng điện của đài "Tiếng nói nước Nga".

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 40

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
1.09.2012, 16:03
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
торт день рождения свечи праздник Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta tiếp tục ôn lại các cách trong tiếng Nga. Ở bài trước ta đã nhắc lại ba cách – nguyên cách (cách 1), sinh cách (cách 2) và tặng cách (cách 3). Hôm nay chúng ta sẽ ôn lại xem, danh từ, đại từ và tính từ biến đổi như thế nào trong đối cách (cách 4). Vẫn là đoạn văn trần thuật ngắn mà chúng ta đã biết. 
ЭТО МОЙ ДРУГ АНТОН. ОН ПРИЕХАЛ ИЗ ПЕТЕРБУРГА. ЕМУ 25 ЛЕТ. АНТОН - СТУДЕНТ. ОН УЧИТСЯ В МОСКОВСКОМ УНИВЕРСИТЕТЕ. У АНТОНА НЕТ КВАРТИРЫ В МОСКВЕ. ОН ЖИВЕТ В ОБЩЕЖИТИИ. ОКОЛО ОБЩЕЖИТИЯ ЕСТЬ КИНОТЕАТР, И АНТОН ЧАСТО ХОДИТ ТУДА СМОТРЕТЬ НОВЫЕ ФИЛЬМЫ. В СУББОТУ У АНТОНА БЫЛ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ, И Я ХОДИЛА К НЕМУ В ГОСТИ. Я ПОДАРИЛА АНТОНУ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ О РОССИЙСКИХ АКТЕРАХ. ВЕЧЕРОМ МЫ ХОДИЛИ В КАФЕ С ДРУЗЬЯМИ. ТАМ МЫ ПИЛИ КОФЕ С ТОРТОМ И ЕЛИ МОРОЖЕНОЕ С ШОКОЛАДОМ. В СЕНТЯБРЕ МЫ ПОЕДЕМ С АНТОНОМ В ПЕТЕРБУРГ НА МАШИНЕ. Я ЛЮБЛЮ МОЕГО ДРУГА.
Đây là Anton bạn trai của tôi. Anh ấy đến từ Peterburg. Anh ấy 25 tuổi. Anton là sinh viên. Anh ấy học ở Đại học Tổng hợp Matxcơva. Anton không có căn hộ ở Matxcơva. Anh ấy sống trong ký túc xá. Gần ký túc xá có rạp chiếu phim và Anton thường đến đó xem những bộ phim mới. Hôm thứ Bảy là ngày sinh nhật của Anton, và tôi đã đến thăm anh ấy. Tôi đã tặng Anton một cuốn sách thú vị về các diễn viên Nga. Buổi chiều chúng tôi cùng bạn bè tới quán cà-phê. Ở đó chúng tôi uống cà-phê với bánh ga-tô và ăn kem sô-cô-la. Tháng Chín chúng tôi sẽ cùng Anton đi Peterburg bằng ô tô. Tôi yêu quí bạn (của) tôi.
Bây giờ ta sẽ xem trong câu chuyện này có chỗ nào là cách 4. Chắc các bạn còn nhớ, đối cách-cách 4 trả lời cho các câu hỏi кого? что? куда? когда?
Я ЛЮБЛЮ МОЕГО ДРУГА.
Люблю кого? Yêu mến ai?
МОЕГО ДРУГА.
Trong mệnh đề này có danh từ ДРУГ và đại từ МОЙ đã được biến đổi sang cách 4.
Я ПОДАРИЛА АНТОНУ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ. АНТОН ЧАСТО ХОДИТ ТУДА СМОТРЕТЬ НОВЫЕ ФИЛЬМЫ.
Подарила что? Tặng cái gì?
ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ.
Danh từ КНИГА và tính từ ИНТЕРЕСНАЯ đã biến đổi đuôi vì đứng trong câu cách 4.
Смотреть что? Xem cái gì?
НОВЫЕ ФИЛЬМЫ.
Danh từ số nhiều ФИЛЬМЫ và tính từ số nhiều НОВЫЕ cũng ở cách 4.
ТАМ МЫ ПИЛИ КОФЕ С ТОРТОМ И ЕЛИ МОРОЖЕНОЕ С ШОКОЛАДОМ
Пили что? Uống gì?
КОФЕ.
Ели что? Ăn gì?
МОРОЖЕНОЕ.
Các danh từ КОФЕ và МОРОЖЕНОЕ đứng ở cách 4. Xin nhắc thêm, cần dùng cách 4 mỗi khi chúng ta nói về thức ăn. Thí dụ:
НА ЗАВТРАК Я ЕМ ЯЙЦО, ХЛЕБ И СЫР. МОЙ ДРУГ ЛЮБИТ МЯСО И КАРТОШКУ, А Я ПРЕДПОЧИТАЮ РЫБУ И ОВОЩИ.
Bữa sáng (điểm tâm) tôi ăn trứng, bánh mì và phó-mát. Bạn tôi thích thịt và khoai tây, còn tôi ưa chọn cá và rau.
Ở đây các danh từ ЯЙЦО, ХЛЕБ, СЫР, МЯСО, КАРТОШКА, РЫБА, ОВОЩИ đều ở cách 4.
Xin lưu ý, trong cách 4, cần biến đổi chỉ những danh từ giống đực như ДРУГ – ДРУГА , và danh từ giống cái có tận cùng là –А và –Я như КНИГА - КНИГУ, РЫБА - РЫБУ. Những danh từ còn lại dù đứng trong cách 4 vẫn không biến đổi và có hình thức như cách 1 - ЯЙЦО, СЫР, ФИЛЬМЫ, ОВОЩИ.
Я ЕЗДИЛА К НЕМУ В ГОСТИ. ВЕЧЕРОМ МЫ ХОДИЛИ В КАФЕ. МЫ ПОЕДЕМ С АНТОНОМ В ПЕТЕРБУРГ.
Trong những câu này, cách 4 trả lời cho câu hỏi куда?
Куда я ездила? Tôi đã đi đâu?
В ГОСТИ.
Куда мы ходили? Chúng tôi đã đi đâu?
В КАФЕ.
Куда мы поедем? Chúng tôi sẽ đi đâu?
В ПЕТЕРБУРГ.
Ở đây các danh từ cách 4 đòi hỏi động từ chuyển động ЕЗДИТЬ và ХОДИТЬ. Trong trường hợp này nhất thiết phải có những giới từ đứng trước là В và НА.
ПОЙТИ В МУЗЕЙ, ХОДИТЬ НА РАБОТУ, ПОЕХАТЬ НАМОРЕ, ПОЛЕТЕТЬ ВОВЬЕТНАМ. Đi đến viện bảo tàng, đi đến chỗ làm, đi ra biển, bay sang Việt Nam.
В СУББОТУ У АНТОНА БЫЛ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ.
Trong mệnh đề ngắn này cách 4 trả lời cho câu hỏi когда?
Когда был день рождения? Sinh nhật là khi nào?
В СУББОТУ.
Bây giờ chúng ta sẽ nhắc lại các ngày trong tuần bằng tiếng Nga:
В ПОНЕДЕЛЬНИК – (vào, trong ngày) thứ Hai, ВО ВТОРНИК – (vào, trong ngày) thứ Ba, В СРЕДУ – (vào, trong ngày) thứ Tư, В ЧЕТВЕРГ – (vào, trong ngày) thứ Năm, В ПЯТНИЦУ - (vào, trong ngày) thứ Sáu, В СУББОТУ -(vào, trong ngày) thứ Bảy, В ВОСКРЕСЕНЬЕ - (vào, trong ngày) Chủ nhật.
Xin các bạn lưu ý đến đặc điểm phát âm của các câu. Nếu danh từ đứng sau bắt đầu bằng phụ âm hữu thanh thì giới từ В cũng đọc như vần hữu thanh là В.
В ГОСТИ. В МУЗЕЙ.
Nếu danh từ đứng sau bắt đầu với phụ âm vô thanh thì giới từ В cần phát âm giống như vần vô thanh Ф.
В ПОНЕДЕЛЬНИК, В СРЕДУ, В ЧЕТВЕРГ, В КАФЕ.
Nếu danh từ đứng sau bắt đầu với vần В thì giới từ sẽ biến thành ВО.
ВО ВТОРНИК, ВОВЬЕТНАМ.
Các bạn thân mến, bài ôn tập của chúng ta tạm dừng ở đây. Trong bài tới chúng ta sẽ nhắc lại tạo cách-cách 5 và giới cách-cách 6. Xin hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 50

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
16.02.2013, 02:31
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 50 Tải về

Photo: RIA Novosti
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Tania, chị đang nghĩ gì vậy?
Я ДУМАЮ О СВОЕЙ ПОДРУГЕ, У КОТОРОЙ СЕГОДНЯ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ. Tôi nghĩ về cô bạn, có sinh nhật vào hôm nay.
Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một đại từ, không có tương tự trong các ngôn ngữ châu Âu. Đó là đại từ СВОЙ. Nó chỉ những vật hay hiện tượng thuộc về người nào đó, và cần đến khi mô tả hành động diễn ra với người đó. Thí dụ:
АННА ЗАБОТИТСЯ О СВОЕМ ЗДОРОВЬЕ. Anna chăm lo (quan tâm) về sức khỏe của mình. Sức khỏe của ai? Cô ấy làm gì? Chăm lo (quan tâm).
ПОДУМАЙ О СВОЕЙ УЧЕБЕ! Hãy nghĩ về chuyện học tập của mình! Chuyện học tập của ai? Bạn cần làm gì? Hãy nghĩ về học tập.
У МОЕГО ДРУГА ДВЕ СОБАКИ. ОН ЧАСТО РАССКАЗЫВАЕТ МНЕ О СВОИХ ПИТОМЦАХ. Bạn tôi có hai con chó. Anh ấy thường kể với tôi về những con vật nuôi của mình. Chó của ai? Của anh bạn tôi. Anh ấy làm gì? Kể về những con vật nuôi.
Đại từ СВОЙ thống nhất về giống và số với danh từ mà nó đi kèm.
СВОЙ ДОМ – là giống đực số ít, СВОЯ СЕСТРА – giống cái số ít, СВОЕ МЕСТО – giống trung số ít, СВОИ ЗАНЯТИЯ – số nhiều.
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của đại từ СВОЙ, chúng ta sẽ nghe đoạn văn ngắn.
МОЯ БАБУШКА – ОЧЕНЬ ИНТЕРЕСНЫЙ ЧЕЛОВЕК. ОНА ЧАСТО ВСПОМИНАЕТ О СВОЕЙ МОЛОДОСТИ. Я ЛЮБЛЮ СЛУШАТЬ РАССКАЗЫ О ЕЕ ЖИЗНИ. Я МЕЧТАЮ НАПИСАТЬ КНИГУ О СВОЕЙ БАБУШКЕ. Bà tôi là con người rất thú vị. Bà hay hồi tưởng về thời tuổi trẻ của mình. Tôi thích nghe những câu chuyện về cuộc đời của bà. Tôi mơ ước viết cuốn sách về người bà của mình.
Chúng ta sẽ so sánh hai mệnh đề.
ОНА ЧАСТО ВСПОМИНАЕТ О СВОЕЙ МОЛОДОСТИ. Я ЛЮБЛЮ СЛУШАТЬ РАССКАЗЫ О ЕЁ ЖИЗНИ.
Trong cả hai mệnh đề đều có đại từ giống cái số ít trong câu giới từ:
О СВОЕЙ và О ЕЁ. Vậy có gì khác nhau ở đây? Điều bí mật ẩn chứa trong đối tượng của hành động. Trong mệnh đề ОНА ЧАСТО ВСПОМИНАЕТ О СВОЕЙ МОЛОДОСТИ thì đối tượng hành động ОНА, tức là bà, nhớ lại về thời thanh xuân thuộc về bà. Vì thế ở đây cần dùng đại từ СВОЕЙ. Còn trong mệnh đề
Я ЛЮБЛЮ СЛУШАТЬ РАССКАЗЫ О ЕЕ ЖИЗНИ thì đối tượng hành động là Я, tức là cậu bé nghe chuyện kể về cuộc đời bà, cuộc đời không thuộc về cậu bé này, vì thế cần dùng đại từ ЕЁ.
Bây giờ thêm một đọan ngắn nữa có sử dụng đại từ СВОЙ.
Я НЕ ЛЮБЛЮ ПИСАТЬ ПИСЬМА. ПОЭТОМУ Я ЧАСТО ЗВОНЮ ДОМОЙ И РАССКАЗЫВАЮ О СВОЕЙ ЖИЗНИ В МОСКВЕ, О СВОИХ УСПЕХАХ В УЧЕБЕ, О СВОЕМ НОВОМ ДРУГЕ. КОГДА Я ГОВОРЮ С МАМОЙ, Я УЗНАЮ НОВОСТИ О СВОЕЙ СЕМЬЕ: О СВОЕМ ОТЦЕ И СВОЕЙ МЛАДШЕЙ СЕСТРЕ. МАМА РАССКАЗЫВАЕТ МНЕ О СВОЕЙ РАБОТЕ. Tôi không thích viết thư. Vì thế tôi thường gọi điện về nhà và kể về cuộc sống của mình ở Matxcơva, về những thành tích của mình trong học tập, về người bạn mới của mình. Khi tôi nói chuyện với mẹ, tôi được biết tin mới về gia đình của mình: về cha của tôi và em gái út của tôi. Mẹ kể cho tôi về công việc của mẹ.
Các bạn hãy phân tích câu chuyện nhỏ này và lý giải xem vì sao trong bài cần dùng đại từ СВОЙ ở giống và số khác nhau.
Bài học hôm nay đến đây tạm dừng.
Bài học tiếng Nga trên trang điện tử của đài chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm cho các bạn trong việc ôn luyện. Xin chúc những thành công mới ở những bài học mới trong năm mới.
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 49

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
4.02.2013, 12:48
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
книги литература книга Tải về

© Photо: SXC.hu
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề câu phức hợp trong tiếng Nga có sử dụng liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ.
Trong bài trước những từ này đứng ở nguyên cách – cách 1. Chúng ta cùng xem lại một chút nhé.
ЭТО МОЙ ДРУГ, КОТОРЫЙ ЖИВЕТ В МОСКВЕ. А ЭТО МОЯ ПОДРУГА, КОТОРАЯ ЖИВЕТ В ПОДМОСКОВЬЕ. ПО СУББОТАМ МЫ ХОДИМ В КАФЕ, КОТОРОЕ НАХОДИТСЯ ОКОЛО МОЕГО ДОМА. ТАМ МЫ ЕДИМ ПИРОЖНЫЕ, КОТОРЫЕ НАМ ОЧЕНЬ НРАВЯТСЯ.
Đây là anh bạn (người bạn trai) của tôi, người sống ở Matxcơva. Còn đây là cô bạn (người bạn gái) của tôi, người sống ở ngoại ô Matxcơva. Vào các thứ Bảy, chúng tôi đến quán cà phê, ở gần nhà tôi. Tại đó chúng tôi ăn bánh nướng, loại bánh mà chúng tôi rất thích.
Trong bài hôm nay chúng ta sẽ xem xét những dạng nhiệm vụ phức tạp hơn. Liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ sẽ ở sinh cách – cách 2.
Mời các bạn theo dõi thí dụ:
ЭТО МОЙ БРАТ. У МОЕГО БРАТА БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. – ЭТО МОЙ БРАТ, У КОТОРОГО БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. Đây là anh trai tôi. Anh trai tôi có một gia đình lớn. – Đây là anh trai tôi, người có một gia đình lớn.
Liên từ КОТОРЫЙ đứng trong mệnh đề ở cách 2 và có đuôi là –ОГО.
Biến đổi: КОТОРЫЙ – КОТОРОГО.
Xin nhắc rằng vĩ tố –ОГО trong tính từ và đại từ của tiếng Nga khi phát âm sẽ là –ОВО.
Xin lưu ý các bạn lần nữa về cấu trúc sở hữu trong tiếng Nga. Khác với phần lớn các ngôn ngữ trên thế giới, trong tiếng Nga mà nói Я ИМЕЮ hoặc Я НЕ ИМЕЮ là không chuẩn. Biểu đạt sở hữu bằng tiếng Nga cần nói là У МЕНЯ ЕСТЬ hoặc У МЕНЯ НЕТ. Trong trường hợp này danh từ, đại từ, liên từ biểu thị một người hay một vật sở hữu cái gì đó, luôn luôn đứng ở cách 2. Ta trở lại với thí dụ trên:
У МОЕГО БРАТА - БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. ЭТО МОЙ БРАТ, У КОТОРОГО БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ.
Cũng sẽ có vĩ tố như vậy đối với liên từ giống trung КОТОРОЕ.
ДЕВУШКА СИДИТ У ОКНА. ИЗ ОКНА ВИДНО МОРЕ. – ДЕВУШКА СИДИТ У ОКНА, ИЗ КОТОРОГО ВИДНО МОРЕ. Cô gái ngồi bên cửa sổ. Từ cửa sổ biển thấy rõ. – Cô gái ngồi bên cửa sổ, mà từ đó biển thấy rõ.
Còn bây giờ mời các bạn nghe thí dụ với liên từ giống cái КОТОРАЯ.
У МОЕГО ДРУГА ЕСТЬ КНИГА. ЭТОЙ КНИГИ НЕТ В БИБЛИОТЕКЕ. - У МОЕГО ДРУГА ЕСТЬ КНИГА, КОТОРОЙ НЕТ В БИБЛИОТЕКЕ. Bạn tôi có cuốn sách. Cuốn sách này trong thư viện không có. – Bạn tôi có cuốn sách, mà trong thư viện không có.
Ở đây liên từ КОТОРАЯ đứng ở cách 2 và có đuôi –ОЙ. Xin nhắc, trong mệnh đề phủ định thì danh từ, đại từ, liên từ chỉ sự thiếu vắng người hay vật nào đó, luôn để ở cách 2.
Và cuối cùng là thí dụ với liên từ số nhiều КОТОРЫЕ.
ВОТ ФОТОГРАФИЯ МОИХ ДРУЗЕЙ. Я ПОЛУЧИЛ ОТ НИХ ВЧЕРА ПИСЬМО. - ВОТ ФОТОГРАФИЯ МОИХ ДРУЗЕЙ, ОТ КОТОРЫХ Я ПОЛУЧИЛ ВЧЕРА ПИСЬМО. Đây là ảnh của các bạn tôi. Hôm qua tôi đã nhận được thư (của, từ) các bạn. – Đây là ảnh của các bạn tôi, những người mà chiều qua tôi nhận được thư.
Ở đây liên từ КОТОРЫЕ đứng ở cách 2 và có đuôi là –ЫХ.
Để hiểu rõ hơn về chủ đề không đơn giản này, mời các bạn nghe thêm mấy thí dụ nữa. Chúng tôi sẽ đọc hai câu đơn, và sau đó sẽ đọc câu phức hợp cấu tạo từ những câu đơn này.
АНТОН ХОДИЛ В КИНО С ДРУГОМ. У ДРУГА БЫЛ ЛИШНИЙ БИЛЕТ. - АНТОН ХОДИЛ В КИНО С ДРУГОМ, У КОТОРОГО БЫЛ ЛИШНИЙ БИЛЕТ. Anton đi xem phim với bạn. Anh bạn có vé thừa. – Anton đi xem với bạn, người có vé thừa.
Я ХОЧУ ПОЗДРАВИТЬ СВОЮ ПОДРУГУ. У НЕЕ СЕГОДНЯ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ. - Я ХОЧУ ПОЗДРАВИТЬ СВОЮ ПОДРУГУ, У КОТОРОЙ СЕГОДНЯ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ. Tôi muốn chúc mừng bạn gái của mình. Hôm nay là ngày sinh nhật của cô ấy. – Tôi muốn chúc mừng bạn gái của mình, người mà hôm nay là ngày sinh nhật.
Я УВИДЕЛ В КАФЕ СТУДЕНТОВ. ИХ НЕ БЫЛО СЕГОДНЯ В ИНСТИТУТЕ. - Я УВИДЕЛ В КАФЕ СТУДЕНТОВ, КОТОРЫХ НЕ БЫЛО СЕГОДНЯ В ИНСТИТУТЕ. Tôi nhìn thấy các sinh viên trong quán cà phê. Hôm nay họ không có mặt ở trường đại học. – Tôi nhìn thấy các sinh viên trong quán cà phê, những người hôm nay không có mặt ở trường đại học.
Các bạn thân mến, đề nghị các bạn tập luyện thêm, tự đặt câu phức hợp với liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ ở cách 2.
Bài học tiếng Nga trên trang điện tử của đài chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm cho các bạn trong việc ôn luyện. Xin chúc những thành công mới ở những bài học mới trong năm mới.
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 48

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
21.01.2013, 11:15
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
мороженое кафе десерт Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Các bạn thân mến, xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề câu phức hợp trong tiếng Nga. Chúng ta sẽ học để sử dụng câu phức có mệnh đề phụ thuộc bắt đầu với từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ.
Trước hết xin mời các bạn theo dõi thí dụ:
ЭТО МОЙ ДРУГ. ОН ЖИВЕТ В МОСКВЕ. А ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ОНА ЖИВЕТ В ПОДМОСКОВЬЕ. ПО СУББОТАМ МЫ ХОДИМ В КАФЕ. ОНО НАХОДИТСЯ ОКОЛО МОЕГО ДОМА. ТАМ МЫ ЕДИМ ПИРОЖНЫЕ. ОНИ НАМ ОЧЕНЬ НРАВЯТСЯ.
Đây là anh bạn (người bạn trai) của tôi. Anh ấy sống ở Matxcơva. Còn đây là cô bạn (người bạn gái) của tôi. Cô ấy sống ở ngoại ô Matxcơva. Vào các thứ Bảy, chúng tôi đến quán cà phê. Quán ở gần nhà tôi. Tại đó chúng tôi ăn bánh nướng. Những chiếc bánh khiến chúng tôi rất thích (Chúng tôi rất thích bánh).
Từ những câu đơn giản này có thể tạo thành câu phức hợp. Các bạn hãy xem tạo câu mới thế nào.
ЭТО МОЙ ДРУГ. ОН ЖИВЕТ В МОСКВЕ. Sẽ thành ЭТО МОЙ ДРУГ, КОТОРЫЙ ЖИВЕТ В МОСКВЕ.
Câu thứ hai gộp vào với câu thứ nhất, còn đại từ ОН được thay bằng liên từ КОТОРЫЙ. ОН – là đại từ giống đực, vì thế cả từ КОТОРЫЙ cũng sẽ là giống đực với kết thúc bằng –ЫЙ.
Câu phụ nghĩa là dấu hiệu xác định của người hoặc đối tượng trong câu thứ nhất.
ЭТО КАКОЙ МОЙ ДРУГ? - КОТОРЫЙ ЖИВЕТ В МОСКВЕ.
Đó là người bạn nào của tôi? - Người bạn sống ở Matxcơva.
Chúng ta tiếp tục cấu tạo câu phức mới từ câu đơn:
Từ hai câu đơn: А ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ОНА ЖИВЕТ В ПОДМОСКОВЬЕ. Sẽ thành một câu phức:  А ЭТО МОЯ ПОДРУГА, КОТОРАЯ ЖИВЕТ В ПОДМОСКОВЬЕ.
Đại từ ОНА được thay bằng liên từ КОТОРАЯ. ОНА – là đại từ giống cái, vì thế cả từ КОТОРАЯ cũng ở dạng giống cái với vĩ tố –АЯ.
А ЭТО КАКАЯ МОЯ ПОДРУГА? - КОТОРАЯ ЖИВЕТ В ПОДМОСКОВЬЕ. Còn đây là cô bạn nào của tôi? – Cô bạn sống ở ngoại ô Matxcơva.
Hai câu đơn ПО СУББОТАМ МЫ ХОДИМ В КАФЕ. ОНО НАХОДИТСЯ ОКОЛО МОЕГО ДОМА - Sẽ tạo thành câu phức ПО СУББОТАМ МЫ ХОДИМ В КАФЕ, КОТОРОЕ НАХОДИТСЯ ОКОЛО МОЕГО ДОМА.
Đại từ ОНО được thay thế bằng liên từ КОТОРОЕ. ОНО là đại từ giống trung, vì thế cả từ КОТОРОЕ cũng sẽ ở giống trung với đuôi là –ОЕ.
В КАКОЕ КАФЕ МЫ ХОДИМ ПО СУББОТАМ? - КОТОРОЕ НАХОДИТСЯ ОКОЛО МОЕГО ДОМА.
Vào thứ Bẩy chúng tôi đến quán cà phê nào? – Quán ở gần nhà tôi.
Tiếp theo, với các câu đơn giản: ТАМ МЫ ЕДИМ ПИРОЖНЫЕ. ОНИ НАМ ОЧЕНЬ НРАВЯТСЯ - Chúng ta sẽ có câu phức như sau: ТАМ МЫ ЕДИМ ПИРОЖНЫЕ, КОТОРЫЕ НАМ ОЧЕНЬ НРАВЯТСЯ.
Đại từ ОНИ được thay thế bằng liên từ КОТОРЫЕ. ОНИ là đại từ số nhiều dùng cho cả ba giống, vì vậy tương ứng, từ thay thế cũng ở số nhiều và có kết thúc là –ЫЕ.
КАКИЕ ПИРОЖНЫЕ МЫ ТАМ ЕДИМ? - КОТОРЫЕ НАМ ОЧЕНЬ НРАВЯТСЯ.
Tại đó chúng tôi ăn bánh gì? – Bánh nướng mà chúng tôi rất thích.
Mời các bạn xem thêm thí dụ khác.
ВЕЧЕРОМ МНЕ ПОЗВОНИЛИ СТАРЫЕ ДРУЗЬЯ, КОТОРЫЕ НЕДАВНО ВЕРНУЛИСЬ ИЗ ФРАНЦИИ.
КАКИЕ ДРУЗЬЯ? – КОТОРЫЕ НЕДАВНО ВЕРНУЛИСЬ ИЗ ФРАНЦИИ.
Buổi chiều tôi nhận điện thoại của các bạn cũ, những người từ Pháp trở về cách đây chưa lâu.
Những người bạn nào? - Những người từ Pháp trở về cách đây chưa lâu.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ! ЭТО МОЯ УЧИТЕЛЬНИЦА, КОТОРАЯ ПОСОВЕТОВАЛА МНЕ СТАТЬ МАТЕМАТИКОМ.
КАКАЯ УЧИТЕЛЬНИЦА? – КОТОРАЯ ПОСОВЕТОВАЛА МНЕ СТАТЬ МАТЕМАТИКОМ.
Xin hãy làm quen nhé! Đây là cô giáo của tôi, người đã khuyên tôi trở thành nhà Tóan học.
Cô giáo nào? – Người đã khuyên tôi trở thành nhà Tóan học.
Я ОЧЕНЬ ЛЮБЛЮ ЭТО ЗДАНИЕ, КОТОРОЕ ПОСТРОИЛ ЗНАМЕНИТЫЙ РУССКИЙ АРХИТЕКТОР.
КАКОЕ ЗДАНИЕ? – КОТОРОЕ ПОСТРОИЛ ЗНАМЕНИТЫЙ РУССКИЙ АРХИТЕКТОР.
Tôi rất yêu tòa nhà này, đã được kiến trúc sư Nga nổi tiếng xây dựng.
Tòa nhà nào? – Tòa nhà đã được kiến trúc sư Nga nổi tiếng xây dựng.
Các bạn thân mến, đề nghị các bạn tập luyện thêm, tự đặt câu phức hợp với liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ.
Bài học tiếng Nga trên trang điện tử của đài chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm cho các bạn trong việc ôn luyện. Xin chúc những thành công mới ở những bài học mới trong năm mới.
ДО СВИДАНЬЯ!