Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013
Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 2
2.12.2010, 18:50
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.
Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.
Còn
bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người
và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.
Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.
Còn
bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành
phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen,
ta sẽ hỏi xem, đây là ai: КТО ЭТО?
ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. - Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.
Chị
Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ
nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc
theo Tania.
КТО ЭТО?
ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ - Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.
Tania
đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ
ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ.
Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО
МОЙ ГОРОД - Đây là thành phố của tôi.
Còn khi Tania
giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu
giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ
КОМНАТА - Đây là căn phòng của tôi.
Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai - КТО ЭТО?
Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. - Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.
ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. - Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.
Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.
Hôm
nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ - người bạn trai;
ПОДРУГА - người bạn gái; БРАТ - anh trai, em trai; СЕСТРА - chị gái, em
gái.
Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.
Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.
Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.
Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
* **
Các
bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi
sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến
thức mới học. Các bạn có thể tự mình luyện tập, nếu truy cập trang điện
tử của đài chúng tôi trên Internet theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 3
2.12.2010, 19:50
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy
vọng rằng những bài học truyền thanh của chúng tôi hướng dẫn
cho bạn những từ đầu tiên và mẫu câu bằng tiếng Nga. Mời các
bạn cùng ôn lại một chút. Thí dụ, tên bạn là Anton, bạn là
sinh viên, bạn cùng với người bạn trai làm phóng viên tên là
Sergei sẽ làm quen với cô gái tên là Masha, là người bán hàng.
Với tình huống như vậy cuộc đối thoại sẽ như thế nào?
Mời các bạn nghe chị Tania và hãy nhắc lại theo Tania.
МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ.
МЕНЯ ЗОВУТ МАША. Я ПРОДАВЕЦ. А ЭТО КТО?
ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.
Trong
đoạn hội thoại ngắn này chúng ta đã cần dùng hai đại từ nhân
xưng Я và ОН. Đại từ tiếng Nga là đề tài trong bài học hôm
nay của chúng ta.
Trong tiếng Nga đại từ có số ít và số nhiều. Khi con người tự nói về bản thân mình, thì người ấy xưng Я.
Я ДИКТОР - Tôi là phát thanh viên.
Khi có mấy người, thì sẽ đại từ sẽ dùng là МЫ.
МЫ ДИКТОРЫ. МЫ СТУДЕНТЫ - Chúng tôi là phát thanh viên. Chúng tôi là sinh viên.
Khi giao tiếp với người cùng lứa tuổi hoặc trẻ hơn, thì ta gọi người đối thoại đó là ТЫ.
ТЫ СТУДЕНТ. ТЫ ДИКТОР - Cậu là sinh viên. Bạn là phát thanh viên. Xin nhắc lại theo Tania.
Khi nói với mấy người, ta cần dùng đại từ ВЫ.
ВЫ СТУДЕНТЫ. ВЫ ДИКТОРЫ - Các bạn là sinh viên. Các bạn là phát thanh viên.
Đại từ ВЫ cũng được dùng trong giao tiếp khi nói với một người lớn tuổi hơn bạn hoặc không quen thân.
Nói về một người khác, dùng đại từ ОН nếu đó là nam, và ОНА nếu người đó là nữ.
ЭТО
АНТОН. ОН СТУДЕНТ. ЭТО МАША. ОНА ПРОДАВЕЦ. - Đây là Anton. Anh ấy là
sinh viên. Đây là Masha. Chị ấy là người bán hàng.
Nói về một nhóm người dùng đại từ ОНИ.
ЭТО АНТОН И СЕРГЕЙ. ОНИ ДРУЗЬЯ.- - Đây là Anton và Sergei. Họ là những người bạn.
Còn bây giờ chúng ta học cách đặt câu hỏi. Các bạn đã biết hỏi như thế nào để biết tên một người khi làm quen:
КАК ВАС ЗОВУТ?
Đây
là câu với từ để hỏi, và cần có được câu trả lời cụ thể.
Vì thế câu hỏi được nêu ra với ngữ điệu có điểm nhấn như vậy.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
Còn thêm một câu hỏi nữa:
КТО ЭТО? ЭТО СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là ai? Đây là Sergei. Anh ấy là phóng viên.
Dạng
khác của câu hỏi – cần trả lời xác nhận да hoặc phủ nhận
нет. Và ngữ điệu trong dạng câu hỏi này cũng khác.
ЭТО
СЕРГЕЙ? ДА. ОН СТУДЕНТ? НЕТ, ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là Sergei phải
không? Đúng. Anh ấy là sinh viên à? Không phải, anh ấy là phóng
viên.
Xin các bạn lưu ý: Để khẳng định thông
tin chính trong câu hỏi, không cần bất kỳ từ bổ sung nào, mà
chỉ thay đổi ngữ điệu.
ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Đây là câu khẳng định.
ЭТО АНТОН? ДА. ОН СТУДЕНТ? ДА.
Đây là câu hỏi.
Như vậy, hôm nay chúng ta đã làm quen với các đại từ nhân xưng tiếng Nga. Я, МЫ, ТЫ, ВЫ, ОН, ОНА.
Và chúng ta đã biết hai dạng câu hỏi.
Dùng
những kiến thức này, bạn có thể thiết lập cuộc đối thoại
ngắn. Thí dụ: КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.- Đây là ai? Đây là
Anton. Anh ấy là sinh viên.
ВЫ НИНА? НЕТ, Я ТАНЯ.
ВЫ КОРРЕСПОНДЕНТ? НЕТ, Я ДИКТОР.- Chị là Nina phải không? Không
phải, tôi là Tania. Chị là phóng viên phải không? Không phải, tôi
là phát thanh viên.
***
Các
bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây
tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới
để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng
có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng
nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 4
3.01.2011, 17:57
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy
vọng là các bạn đã thu được những thành quả đầu tiên trong việc học
tiếng Nga. Các bạn có thể tự giới thiệu mình và biết tên người đối
thoại, biết đại từ nhân xưng trong tiếng Nga và làm thế nào để biếncâu
trần thuật thành câu hỏi.
Nếu các bạn muốn biết điều gì đó về một người không quen, thì trước hết cần đặt câu hỏi nào? КТО ЭТО? - Đây là ai?
КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Còn nếu đối tượng cần hỏi không phải là người nào đó, mà đồ vật gì đó thì nói thế nào?
ЧТО ЭТО? ЭТО ЖУРНАЛ. - Đây là cái gì? Đây là cuốn tạp chí.
ЧТО ЭТО? ЭТО КОМНАТА.- Đây là cái gì? Đây là căn phòng. ЧТО ЭТО? ЭТО ОКНО.- Đây là cái gì? Đây là cửa sổ.
Danh
từ trong tiếng Nga chia làm 3 giống ngữ pháp: giống đực, giống cái và
giống trung. Theo qui tắc, danh từ giống đực tận cùng bằng vần phụ âm.
Thí dụ: ЖУРНАЛ.
Theo qui tắc, danh từ giống cái tận cùng bằng vần А và Я. Thí dụ: КОМНАТА.
Theo qui tắc, danh từ giống trung tận cùng bằng vần О và Е. Thí dụ: ОКНО.
Trong những bài trước các bạn đã làm quen với đại từ sở hữu МОЙ và МОЯ. Chúng ta cùng nhớ lại:
СЕРГЕЙ - МОЙ БРАТ. НИНА - МОЯ ПОДРУГА. - Sergei là anh trai của tôi. Nina là bạn gái của tôi.
Bây
giờ chúng ta có thể dùng những đại từ sở hữu này cùng với những từ mới.
Xin các bạn chú ý: đại từ sở hữu cũng có giống ngữ pháp như danh từ
liên quan.
ЭТО МОЙ ЖУРНАЛ. ЭТО МОЯ КОМНАТА. ЭТО МОЕ
ОКНО.- Đây là cuốn tạp chí của tôi. Đây là căn phòng của tôi. Đây là
chiếc cửa sổ của tôi.
Chúng tôi đã giới thiệu đại
từ sở hữu ở ngôi thứ nhất. Còn bây giờ chúng ta sẽ biết đại từ sở hữu ở
ngôi thứ hai sẽ là thế nào.
ЭТО ТВОЙ ГОРОД. ЭТО
ТВОЯ СТРАНА. ЭТО ТВОЕ ОКНО. - Đây là thành phố của bạn. Đây là đất nước
của bạn. Đây là chiếc cửa sổ của bạn.
Các bạn đã
biết đại từ nhân xưng ngôi thứ ba giống đực và giống cái là ОН và ОНА.
Bây giờ thêm đại từ nhân xưng giống trung ОНО.
Đại
từ sở hữu ngôi thứ ba có đặc điểm riêng. Có hai đại từ sở hữu cho ngôi
thứ ba này: ЕГО - dành cho danh từ giống đực và giống trung, còn ЕЕ
dành cho danh từ giống cái. Việc lựa chọn đại từ sở hữu tùy thuộc vào
giống của danh từ mà nó thay thế. Thí dụ:
ЭТО АНТОН. А ЭТО – ЕГО КОМНАТА. - Đây là Anton. Còn đây là căn phòng của anh ấy.
АНТОН
là danh từ giống đực. Vì thế dù “КОМНАТА” đứng riêng là từ chỉ giống
cái, nhưng trong ngữ cảnh này, để thay thế phù hợp với “АНТОН” chúng ta
dùng đại từ sở hữu giống đực ЕГО. Bây giờ xin nêu một thí dụ khác.
ЭТО НИНА. А ЭТО – ЕЕ ЖУРНАЛ.- Đây là Nina. Còn đây là cuốn tạp chí của chị ấy.
Chắc
các bạn đã thấy, НИНА là danh từ giống cái. Vì thế, tuy “ЖУРНАЛ” đứng
riêng là từ giống đực, nhưng trong câu này chúng ta phải dùng đại từ sở
hữu giống cái là ЕЕ.
Như vậy, chúng ta biết các đại từ sở hữu của tiếng Nga.
Я
– МОЙ, МОЯ, МОЕ. Я ТАНЯ. ЭТО МОЙ КАРАНДАШ, МОЯ ШАПКА, МОЕ РАСТЕНИЕ.-
Đây là chiếc bút chì của tôi. chiếc mũ của tôi, cây hoa của tôi.
ТЫ – ТВОЙ, ТВОЯ, ТВОЕ.
ЭТО
ТВОЙ КАРАНДАШ? ДА. ЭТО ТВОЯ ШАПКА? НЕТ. ЭТО ТВОЕ РАСТЕНИЕ? ДА.- Đây là
chiếc bút chì của bạn à? Đúng. Đây là chiếc mũ của bạn phải không?
Không phải. Đây là cây hoa của bạn à? Đúng.
ОН, ОНА, ОНО – ЕГО, ЕЕ.
ЭТО
МОЙ БРАТ. А ЭТО ЕГО ШКОЛА. ЭТО МОЯ ПОДРУГА. А ЭТО ЕЕ ГОРОД.- Đây là anh
trai (em trai) của tôi. Còn đây là trường học của anh ấy (em ấy). Đây
là người bạn gái của tôi. Còn đây là thành phố của chị ấy.
Trong
bài học này chúng ta đã biết một số từ mới. Các bạn hãy tập đặt câu đơn
giản với đại từ sở hữu phù hợp. Đề nghị các bạn cũng lưu ý học cách đặt
câu hỏi có dùng những từ mới này. Xin chúc các bạn đạt kết quả tốt.
***
Chúng
tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có
thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng có thể tự tập
luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga"
theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 6
15.01.2011, 17:02
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chuyên mục "Chúng ta học tiếng Nga"
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy
vọng rằng các bạn đã làm bài tập và tạo đoạn hội thoại ngắn với
những từ mới và đại từ sở hữu. Chẳng hạn như đoạn đối thoại sau đây.
Đây
là ai? Đây là Anton. Thế anh ấy là ai vậy? Anh ấy là sinh viên. Anton
là bạn tôi. Còn đây là ngôi nhà của anh ấy. Nina là bạn gái của Anton.
Đây là chiếc xắc của cô ấy. Cuốn sách này là của bạn à? Không phải, sách
của anh ấy đấy. Ngôi nhà này của họ à? Không, nhà của tôi đấy.
АНТОН – МОЙ ДРУГ. А ЭТО ЕГО ДОМ. НИНА – ПОДРУГА АНТОНА. ЭТО ЕЕ СУМКА. ЭТА КНИГА ТВОЯ? НЕТ, ЕГО. ЭТОТ ДОМ ИХ? НЕТ, МОЙ.
Trong
bài học hôm nay chúng ta tiếp tục đề tài đại từ. Song song chúng ta sẽ
biết danh từ số nhiều trong tiếng Nga hình thành như thế nào. Trong bài
trước chúng ta đã sử dụng tất cả các từ ở dạng số ít. Thế nhưng xung
quang ta có vô vàn đồ vật ở dạng số nhiều. Dùng từ như thế nào cho số
nhiều? Bằng cách thay đổi đuôi từ (vĩ tố). Cuối từ sẽ là vần chỉ số
nhiều đồ vật. Thông thường, từ chỉ số nhiều có đuôi là vần Ы,А và И.
Thí dụ:
ЖУРНАЛ-ЖУРНАЛЫ, Cuốn tạp chí – những cuốn tạp chí; КОМНАТА-КОМНАТЫ, Căn phòng – những căn phòng; ОКНО – ОКНА, Cửa sổ - những cửa sổ; ШАПКА-ШАПКИ, Chiếc mũ – những chiếc mũ; ПОРТФЕЛЬ-ПОРТФЕЛИ, Chiếc cặp da – những chiếc cặp da.
Đi với danh từ số nhiều chúng ta cũng dùng đại từ sở hữu chỉ số nhiều.
МОЙ-МОИ. МОИ ЖУРНАЛЫ. Những cuốn tạp chí của tôi.
ТВОЙ-ТВОИ. ТВОИ КНИГИ. Những cuốn sách của bạn.
НАШ-НАШИ. НАШИ КОМНАТЫ. Những căn phòng của chúng tôi (của chúng ta)
ВАШ-ВАШИ. ВАШИ СУМКИ. Những chiếc xắc của các bạn.
ЕГО, ЕЕ – ИХ. ИХ АВТОМОБИЛИ. Những chiếc ô tô của họ.
Lưu ý: Số nhiều của ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai luôn dùng đại từ sở hữu với vĩ tố chỉ số nhiều
МОЯ КНИГА, МОИ КНИГИ.
Còn ở ngôi thứ ba thì đại từ sở hữu ИХ là không biến đổi và có thể đi với danh từ số ít cũng như số nhiều.
ИХ КНИГА, ИХ КНИГИ.
Còn bây giờ chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và trả lời, theo kịch bản như sau:
Tania
và Nina là những người bạn gái. Anh trai của Tania là Sergei, còn Anton
là bạn của anh ấy. Buổi tối, những bạn trẻ này đi đến rạp chiếu phim
và gặp tại đó một người quen của Sergei là Dima. Dima muốn biết những cô
gái là ai. Ta hãy nghe câu chuyện của Dima và Sergei.
- Ai đây thế? – Đây là Tania.
- Cô ấy là em gái cậu à? – Vâng (Đúng thế).
- Thế còn đây là ai? – Đây là Nina.
- Cô ấy cũng là em gái cậu à? – Không, đấy là bạn gái của cô ấy.
КТО ЭТО? – ЭТО ТАНЯ. - ОНА ТВОЯ СЕСТРА? – ДА. - А ЭТО КТО? – ЭТО НИНА. – ОНА ТОЖЕ ТВОЯ СЕСТРА? – НЕТ, ОНА ЕЕ ПОДРУГА.
Còn thêm một phương án hội thoại nữa.
Đây
là cuốn sách của cậu à? – Không, không phải của tôi. Đây là sách của
anh ấy (của cậu ấy, của bạn ấy). Đây là những chiếc xắc của các bạn à? –
Đúng, của chúng tôi đấy. – Đây là ngôi nhà của bạn à? – Không, đây là
nhà của họ. Đấy là những chiếc cửa sổ của họ.
ЭТО ТВОЯ КНИГА? – НЕТ, НЕ МОЯ. ЭТО ЕГО КНИГА. - ЭТО ВАШИ СУМКИ? – ДА, НАШИ. - ЭТО ТВОЙ ДОМ? – НЕТ, ЭТО ИХ ДОМ. ВОТ ИХ ОКНА.
***
Để
nhớ kỹ đại từ sở hữu tiếng Nga, các bạn hãy lập bảng đơn giản và
điền những từ cần thiết vào ô thích hợp. Có thể tham khảo bảng
từ như vậy trên site tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo
địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru.
Các
bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi
sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến
thức mới học. Tất nhiên là nếu muốn đạt tới kết quả vững vàng
hơn thì các bạn cần tự luyện tập nhiều hơn. Chúc thành công! Xin
chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước
Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
* * *
Bảng tham khảo về số ít và số nhiều
Единств.число
Số ít
|
Множеств.число
Số nhiều
| |
I лицо
|
Мой город
Моя комната
Мое растение
|
Мои города
Мои комнаты
Мои растения
|
II лицо
|
Твой город
Твоя комната
Твое растение
|
Твои города
Твои комнаты
Твои растения
|
III лицо
|
Его город(а)
Его комната(ы)
Его растение(я)
Ее город(а)
Ее комната(ы)
Ее растение(я)
|
Их город(а)
Их комната(ы)
Их растение(я)
|
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 7
29.01.2011, 14:30
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các
bạn đã thuộc những đại từ nhân xưng và sở hữu rồi chứ? Chắc các bạn
cũng đã thử xây dựng những cuộc đối thoại với những từ đã biết? Hy vọng
là các bạn đã nắm vững phần này. Hôm nay chúng ta bắt đầu đề tài mới,
không kém phần phức tạp – đó là động từ.
Trong tiếng
Nga động từ có thì (cho thấy khung thời gian khi diễn ra hành
động) và thể (cho thấy trạng thái hành động), biến đổi phù hợp
với ngôi và số của danh từ chủ thể hành động là đại từ nhân
xưng. Những thay đổi này biểu hiện ở phần đuôi của động từ.
Lấy thí dụ động từ работать – làm việc
Я РАБОТАЮ.
ТЫ РАБОТАЕШЬ.
ОН, ОНА РАБОТАЕТ.
МЫ РАБОТАЕМ.
ВЫ РАБОТАЕТЕ.
ОНИ РАБОТАЮТ.
Để thực hành biến đổi động từ работать – làm việc, chúng ta thử dịch đoạn trần thuật ngắn sau đây ra tiếng Nga.
Это
Сергей. Đây là Sergei. Он преподаватель. Anh ấy là giảng viên. Он
работает в институте. Anh ấy làm việc ở trường đại học. А это его
сестра Таня. Còn đây là chị Tania, em gái của anh ấy. Она диктор. Chị
ấy là phát thanh viên. Она работает на радио. Chị ấy làm việc ở đài phát
thanh.
Các bạn dịch xong rồi chứ? Bây giờ mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.
ЭТО СЕРГЕЙ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. ОН РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. А ЭТО ЕГО СЕСТРА ТАНЯ. ОНА ДИКТОР. ОНА РАБОТАЕТ НА РАДИО.
Có động từ, có cả những câu hỏi mới.
Где Антон? Anton đâu? Он в комнате. Anh ấy ở trong phòng. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он читает. Anh ấy đang đọc.
ГДЕ АНТОН? ОН В КОМНАТЕ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ЧИТАЕТ.
Что
ты делаешь утром? Buổi sáng cậu làm gì ? Утром я работаю. Buổi sáng tôi
làm việc. А вечером? Còn buổi chiều? А вечером я отдыхаю. Còn buổi
chiều tôi nghỉ ngơi.
ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ УТРОМ? Я РАБОТАЮ. А ВЕЧЕРОМ? ВЕЧЕРОМ Я ОТДЫХАЮ.
Và thêm một câu hỏi nữa. Скажите, пожалуйста, где аптека? Làm ơn chỉ giúp hiệu thuốc ở đâu? – Вон там. Đằng kia kìa.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ АПТЕКА? – ВОН ТАМ.
Xin
lưu ý, nếu bạn muốn hỏi để biết về địa điểm vị trí nào
đó, như hỏi thăm về hiệu thuốc trong thí dụ vừa rồi, đừng
quên dùng công thức lịch sự СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА.
Còn
bây giờ là bài tập: các bạn hãy học thuộc một số động từ
thường dùng của tiếng Nga và thử biến cách các động từ đó,
tức là thay đổi theo ngôi và số. Xin nhắc lại, đại từ nhân xưng
trong tiếng Nga có 3 ngôi I, II, III và 2 số – số ít và số
nhiều. Các bạn hãy thử với mấy động từ sau: ОТДЫХАТЬ, ПЛАВАТЬ –
ЧИТАТЬ - ИГРАТЬ - ИМЕТЬ
Sau đó hãy dùng những
động từ này đặt thành đoạn hội thoại tối thiểu. Thí dụ: кто
это? Đây là ai vậy? Это Иван. Đây là Ivan. Он мой друг. Anh ấy là
bạn tôi. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он плавает. Anh ấy
đang bơi. Где Нина? Nina ở đâu? Она читает. Chị ấy đang đọc. Mời
các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch
đúng chưa.
КТО ЭТО? ЭТО ИВАН. ОН МОЙ ДРУГ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ПЛАВАЕТ. ГДЕ НИНА? ОНА ЧИТАЕТ.
Có
một thực tế là không phải tất cả những động từ tiếng Nga
đều biến đổi đúng như qui tắc chung nhất. Nhiều động từ khi
thay đổi còn kèm theo đổi cả cách đọc. Nhưng đó là chuyện
chúng ta sẽ nói về vào lần sau.
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 8
12.02.2011, 14:09
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các
bạn đạt kết quả thế nào rồi trong việc nghiên cứu động từ tiếng Nga và
biến đổi theo ngôi và số của danh từ? Tất nhiên ghi nhớ tất cả để vận
dụng đúng, quả thật chẳng dễ dàng. Nhưng mặt khác nếu ta thực sự muốn
đạt tới điều gì đó thì chẳng khó khăn nào có thể ngăn cản được. Hy vọng
rằng các thính giả Đài "Tiếng nói nước Nga" và những người bà con thân
thiết của bạn đều có chí hướng và quyết tâm. Nhân nhắc tới họ hàng, hôm
nay chúng ta sẽ nói về những ngưòi thân như vậy. Tất nhiên, trong mỗi
thứ tiếng đều có hệ thống qui định riêng về quan hệ họ hàng. Tiếng
Nga cũng không ngoại lệ. Chắc các bạn cũng nhớ, qua các bài trước chúng
ta đã biết được hai từ theo đề tài này: БРАТ và СЕСТРА. Trong tiếng Nga
không có những từ riêng dành chỉ những người họ hàng lớn hơn và nhỏ hơn
- như là trong tiếng Việt. Để chỉ rõ, đó là anh trai hay em trai, chị
gái hay em gái, chúng ta cần thêm hình dung từ bổ trợ.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ИВАН. ОН МОЙ СТАРШИЙ БРАТ. А ЭТО СЕРГЕЙ. ОН МОЙ МЛАДШИЙ БРАТ.
Xin hãy làm quen nhé. Đây là Ivan. Anh ấy là anh trai của tôi. Còn đây là Sergei. Cậu ấy là em trai của tôi.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ЛЕНА. ОНА МОЯ СТАРШАЯ СЕСТРА. А ЭТО МАША. ОНА МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА.
Xin hãy làm quen nhé. Đây là Lena. Chị ấy là chị gái của tôi. Còn đây là Masha. Cô ấy là em gái của tôi.
Khi nói bằng tiếng Nga, những từ chính yếu nhất và trước nhất đối với một con người là:
ОТЕЦ – Người cha
МАТЬ – Người mẹ
Bây giờ chúng ta thử xây dựng một câu chuyện kể về gia đình, sử dụng những từ quen thuộc. Chẳng hạn như thế này:
Đây
là gia đình tôi: cha tôi, mẹ tôi, anh tôi và em gái tôi. Cha tôi làm
việc ở trường đại học. Cha là giảng viên. Mẹ tôi không làm việc. Anh tôi
là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
ЭТО МОЯ СЕМЬЯ:
МОЙ ОТЕЦ, МОЯ МАТЬ, МОЙ СТАРШИЙ БРАТ И МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА. МОЙ ОТЕЦ
РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. МОЯ МАТЬ НЕ РАБОТАЕТ. МОЙ
СТАРШИЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА – СТУДЕНТКА.
Xin
lưu ý: khác với nhiều thứ tiếng khác, trong các câu giới thiệu của
tiếng Nga, như thí dụ nêu trên, không cần dùng động từ vị ngữ «быть,
являться» - “là”, mà chỉ cần dùng đại từ nhân xưng chủ ngữ và danh từ
xác định bổ trợ.
Я ДИКТОР. МОЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. ОНА СТУДЕНТКА.
Tôi là phát thanh viên. Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
Hôm
nay chúng tôi bổ sung vào danh sách thêm hai động từ quan trọng nữa:
ЖИТЬ (sống) và УЧИТЬСЯ (học tập). Hai động từ này biến thể như sau:
Я ЖИВУ. ТЫ ЖИВЕШЬ. ОН (ОНА) ЖИВЕТ. МЫ ЖИВЕМ. ВЫ ЖИВЕТЕ. ОНИ ЖИВУТ.
Я УЧУСЬ. ТЫ УЧИШЬСЯ. ОН (ОНА) УЧИТСЯ. МЫ УЧИМСЯ, ВЫ УЧИТЕСЬ. ОНИ УЧАТСЯ.
Bây giờ chúng ta có thể lập đoạn hội thoại ngắn với những từ đã biết.
-
Bạn tên là gì? -Tôi tên là Anton. – Bạn sống ở đâu?– Tôi sống ở
Matxcơva. Bạn là sinh viên à? –Vâng, đúng thế. Bạn học ở đâu vậy? –Tôi
học ở trường MGU. – Còn đây là ai vậy? – Đây là anh bạn của tôi. –Anh
ấy cũng đang đi học à? – Không, anh ấy làm việc. – Anh ấy làm việc ở đâu
vậy? –Anh ấy làm việc ở đài phát thanh.
КАК ТЕБЯ
ЗОВУТ?- МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. – ГДЕ ТЫ ЖИВЕШЬ? – Я ЖИВУ В МОСКВЕ. – ТЫ
СТУДЕНТ? – ДА. – ГДЕ ТЫ УЧИШЬСЯ? – Я УЧУСЬ В МГУ. – А ЭТО КТО? – ЭТО МОЙ
ДРУГ? – ОН ТОЖЕ УЧИТСЯ? – НЕТ, ОН РАБОТАЕТ. – ГДЕ ОН РАБОТАЕТ? – ОН
РАБОТАЕТ НА РАДИО.
Hôm nay các bạn đã biết thêm
những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng
từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất
mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các
bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga
trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 9
5.03.2011, 14:10
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Việc
học tiếng Nga của các bạn đạt kết quả thế nào rồi? Hẳn là
các bạn đã lập được đoạn hội thoại ngắn với những từ đã
biết. Hy vọng là các bạn đã thuộc cách biến đổi động từ cho
phù hợp với ngôi và số của danh từ.
Phía
trước chúng ta còn nhiều cơ hội khám phá trong một thế giới kỳ
diệu, phong phú và đa dạng có tên gọi là Tiếng Nga. Nhân nói
về tên gọi, xin hỏi: khi làm quen với ai đó, chúng ta đưa ra câu
hỏi như thế nào?
КАК ТЕБЯ ЗОВУТ?
Bạn tên là gì? Ta giao tiếp như vậy với người cùng lứa tuổi hoặc với người trẻ hơn mình.
ТЕБЯ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ТЫ.
КАК ВАС ЗОВУТ?
Ông
(bà, anh, chị...) tên là gì ạ? Ta giao tiếp như thế với người
lớn tuổi hơn mình. Đây cũng là mẫu nghi thức lịch sự khi ta
giao tiếp với bất kỳ người nào không quen biết, kể cả với
người cùng trang lứa hoặc thậm chí ít tuổi hơn ta. Khi giao
tiếp với một số người, ta cũng dùng từ này.
ВАС – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ВЫ.
Thế chúng ta trả lời những câu hỏi này ra sao?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Tôi tên là Tania.
МЕНЯ – dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít Я.
НАС ЗОВУТ ТАНЯ И ЛЕНА. Chúng tôi tên là Tania và Lena.
НАС – là dạng thức của đại từ nhân xưng số nhiều МЫ.
Còn khi hỏi về những người khác thì nói như thế nào?
КАК ЕГО ЗОВУТ?
Ông
ấy (anh ấy, bạn ấy) tên là gì? Ta dùng ЕГО nếu hỏi về ai đó
là nam giới. ЕГО – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng
số ít ОН. Chúng ta sẽ trả lời cho câu hỏi trên như sau:
ЕГО ЗОВУТ АНТОН. Ông ấy (anh ấy...) tên là Anton.
КАК ЕЕ ЗОВУТ?
Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là gì? Ta dùng ЕЕ nếu hỏi về ai đó là nữ giới.
ЕЕ– là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ОНА.
ЕЕ ЗОВУТ МАША. Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là Masha.
КАК ИХ ЗОВУТ?
Họ (chúng nó) tên là gì vậy? Ta dùng ИХ nếu hỏi về một số người nào đó.
ИХ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ОНИ.
ИХ ЗОВУТ МАША И НИНА. ИХ ЗОВУТ АНТОН И СЕРГЕЙ. Họ tên là Masha và Nina. Các bạn ấy tên là Anton và Sergei.
Bây
giờ các bạn có thể lập ra một chuyện kể ngắn, dùng những
đại từ trên đây. Chẳng hạn, chuyện kể như thế này: Tôi tên là
Tania. Tôi làm phát thanh viên. Còn đây là các bạn của tôi. Họ
tên là Anton và Nina. Các bạn ấy là sinh viên. Chúng tôi sống ở
trung tâm Matxcơva.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Я ДИКТОР. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ. ИХ ЗОВУТ АНТОН И НИНА. ОНИ СТУДЕНТЫ. МЫ ЖИВЕМ В ЦЕНТРЕ МОСКВЫ.
Bây giờ xin bổ sung thêm một từ quan trọng và cần thiết: động từ ЗНАТЬ.
Động
từ này thường được dùng tới trong các câu hỏi. Thí dụ: Cậu
có biết, đây là ai không? – Có, tôi biết. Đây là ông Chủ nhiệm
khoa của chúng ta. Ông ấy (Thầy ấy) tên là Ivan Petrovich.
ТЫ ЗНАЕШЬ, КТО ЭТО? - ДА, ЗНАЮ. ЭТО НАШ ДЕКАН. ЕГО ЗОВУТ ИВАН ПЕТРОВИЧ.
Các bạn có biết Anton ở đâu không? – Không, bọn mình không biết.
ВЫ ЗНАЕТЕ, ГДЕ АНТОН? – НЕТ, НЕ ЗНАЕМ.
Bạn của cậu có biết, tên tớ là gì không? - Biết chứ. Tên bạn là Tania.
ТВОЙ ДРУГ ЗНАЕТ, КАК МЕНЯ ЗОВУТ? – ЗНАЕТ. ТЕБЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
Bây
giờ, đề nghị các bạn lập một bảng với dạng thức biến đổi
của các đại từ nhân xưng mà chúng ta đã biết hôm nay. Hai dòng
đầu sẽ là Я - МЕНЯ, ТЫ – ТЕБЯ.
Để kiểm tra xem
mình lập bảng đúng chưa, các bạn có thể tham khảo trên site
tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru, vào mục “Chúng ta học tiếng Nga”.
Đề nghị các bạn ôn lại bài cũ và học thuộc các từ mới dưới đây, sẽ cần đến cho bài học tiếp theo.
ГОРОД
- thành phố, ЦЕНТР – trung tâm, УЛИЦА- phố, đường phố, ПРОСПЕКТ-
đại lộ, ПЛОЩАДЬ – quảng trường, ДОМ – ngôi nhà, ИНСТИТУТ – trường
đại học (Viện nghiên cứu), СТАДИОН – sân vận động, МАГАЗИН – cửa
hiệu, УРОК- bài học, ТЕАТР – nhà hát, КИНО – điện ảnh, rạp
chiếu phim.
Dạng thức biến đổi của các đại từ nhân xưng
Я – МЕНЯ
ТЫ – ТЕБЯ
ОН – ЕГО
ОНА – ЕЕ
ОНО – ЕГО
МЫ – НАС
ВЫ – ВАС
ОНИ - ИХ
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 10
19.03.2011, 09:35
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Xin
hỏi, các bạn đã thuộc các đại từ nhân xưng và dạng thức của các đại từ
này như trong các bài trước chúng ta đã luyện tập chưa? Các bạn cũng thử
lập đoạn hội thoại và kể chuyện bằng vốn từ đầu tiên mà mình đã biết
rồi chứ? Hôm nay chúng ta sẽ bổ sung thêm vào đó một bộ phận nữa của
ngôn từ, mà nếu thiếu đi thì cách biểu đạt của chúng ta sẽ nghèo nàn và
không đẹp. Có lẽ các bạn cũng đoán được rồi, đó là tính từ. Trong tiếng
Nga tính từ cũng có giống và số như danh từ mà nó đi cùng. Thí dụ:
КРАСИВЫЙ ГОРОД.
Thành phố đẹp. ГОРОД là danh từ giống đực số ít. Vì thế tính từ КРАСИВЫЙ cũng phải là giống đực và số ít với đuôi ЫЙ.
КРАСИВАЯ УЛИЦА.
Đường phố đẹp. УЛИЦА là danh từ giống cái số ít, vì thế tính từ КРАСИВАЯ cũng là giống cái số ít với đuôi АЯ.
КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Tòa
nhà đẹp. ЗДАНИЕ là danh từ giống trung số ít, vì vậy cả tính từ
КРАСИВОЕ cũng là giống trung số ít với đuôi ОЕ. Bây giờ, mời các bạn
nghe chị Tania đọc mẫu và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЙ ГОРОД. КРАСИВАЯ УЛИЦА. КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ.
Thế trong tiếng Nga có tính từ số nhiều hay chăng? Có, và tính từ số nhiều có đuôi chung là ЫЕ.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Những thành phố đẹp. Những đường phố đẹp. Những tòa nhà đẹp.
Mời các bạn nghe chị Tania đọc và nhắc lại theo Tania.
КРАСИВЫЕ ГОРОДА. КРАСИВЫЕ УЛИЦЫ. КРАСИВЫЕ ЗДАНИЯ.
Nếu muốn biết về tính chất của đồ vật, ta sẽ đặt câu với từ dùng để hỏi КАКОЙ. Từ để hỏi cũng biến đổi theo giống và số.
КАКОЙ ЭТО ЖУРНАЛ?
ЭТО НОВЫЙ ЖУРНАЛ.
Đây là tạp chí như thế nào?
Đây là tạp chí mới.
КАКАЯ ЭТО УЛИЦА?
ЭТО СТАРАЯ УЛИЦА.
Đó là đường phố thế nào?
Đó là đường phố cũ.
КАКОЕ ЭТО КИНО?
ЭТО ХОРОШЕЕ КИНО.
Đó là phim thế nào?
Đó là phim hay.
Bây
giờ ta có thể đặt ra câu chuyện ngắn sử dụng tất cả các thành tố của
ngôn từ mà các bạn đã biết : danh từ, động từ, đại từ và tính từ. Thí dụ
một chuyện kể như thế này.
Các bạn đã biết tôi là
ai rồi. Tên tôi là Anton. Tôi là sinh viên. Còn đây là các bạn của tôi -
Sergei và Ivan. Họ cũng là sinh viên. Đây là thành phố quê hương (thân
thuộc) của chúng tôi. Kia là trung tâm cũ. Còn kia là quảng trường mới.
Nhà hát và viện bảo tàng ở đây. Tòa nhà đẹp này là trường đại học của
chúng tôi.
Bây giờ, mời các bạn nghe chị Tania đọc mẫu, nhắc lại theo Tania và kiểm tra xem mình đặt câu đúng chưa.
ВЫ
УЖЕ ЗНАЕТЕ, КТО Я. МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ СЕРГЕЙ
И ИВАН. ОНИ ТОЖЕ СТУДЕНТЫ. ЭТО НАШ РОДНОЙ ГОРОД. ВОТ СТАРЫЙ ЦЕНТР.
ЗДЕСЬ ТЕАТР И МУЗЕЙ. А ВОТ НОВАЯ ПЛОЩАДЬ. ЭТО КРАСИВОЕ ЗДАНИЕ – НАШ
ИНСТИТУТ.
Như vậy hôm nay chúng ta có thêm những từ
mới là tính từ КРАСИВЫЙ, НОВЫЙ, СТАРЫЙ, ХОРОШИЙ, РОДНОЙ, КАКОЙ. Các bạn
hãy tập luyện kết hợp các tính từ này với danh từ thuộc giống khác
nhau, sau đó đặt câu hỏi phù hợp. Các bạn hãy thử nghĩ ra những đoạn hội
thoại hay chuyện kể ngắn sử dụng tổ hợp đó.
* * *
Hôm
nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các
bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn
hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong
việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về
những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 12
30.04.2011, 16:26
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Vậy
là các bạn đã làm quen với những bộ phận cơ bản trong lời nói tiếng
Nga: danh từ, động từ, đại từ, tính từ, số đếm. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn
lại và và sử dụng những thể loại từ này vào cuộc đối thoại, phản ánh
những tình huống đời sống khác nhau. Sẽ rất tốt nếu các bạn học thuộc và
nhập tâm những đoạn đối thoại này. Những mẫu câu đơn giản sẽ giúp bạn
định hướng và áp dụng đúng đắn trong những bối cảnh tương tự.
Nào, chúng ta bắt đầu với việc làm quen.
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
МЕНЯ ЗОВУТ ТУНГ. Я ВЬЕТНАМЕЦ. А КАК ВАС ЗОВУТ? - МЕНЯ ЗОВУТ НИНА. - Я
ЖИВУ В МОСКВЕ. Я УЧУСЬ В ИНСТИТУТЕ. - А ВЫ ГДЕ ЖИВЕТЕ? - Я ЖИВУ В
ТУЛЕ. - ВЫ УЧИТЕСЬ ИЛИ РАБОТАЕТЕ? – Я РАБОТАЮ. Я ВРАЧ. - Я УЧУ РУССКИЙ
ЯЗЫК. А ВЫ КАКОЙ ЯЗЫК ЗНАЕТЕ? – Я ЗНАЮ АНГЛИЙСКИЙ ЯЗЫК И УЧУ КИТАЙСКИЙ.
Xin
chào! Tôi tên là Tùng. Tôi là người Việt Nam. Thế còn bạn tên là gì? -
Tôi tên là Nina. – Tôi sống ở Matxcơva. Tôi học ở trường đại học. Còn
bạn sống ở đâu? - Tôi sống ở Tula. – Bạn đi học hay làm việc? – Tôi
làm việc. Tôi là bác sĩ. – Tôi đang học tiếng Nga. Còn bạn biết thứ
tiếng nước ngoài nào không? – Tôi biết tiếng Anh và đang học tiếng Trung
Quốc.
Tình huống tiếp theo – mua hàng. Bạn ra bưu điện, vì cần mua phong bì và tem.
ДАЙТЕ,
ПОЖАЛУЙСТА, ДВА КОНВЕРТА И ЧЕТЫРЕ МАРКИ. – КАКИЕ КОНВЕРТЫ? – ВОН ТЕ,
БОЛЬШИЕ. – КАКИЕ МАРКИ? – ВОТ ЭТИ, СИНИЕ. – СКОЛЬКО ЭТО СТОИТ? –
ТРИДЦАТЬ РУБЛЕЙ. – СПАСИБО. – ПОЖАЛУЙСТА. – А ПОКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ТУ
ГАЗЕТУ. – ЭТО НЕ ГАЗЕТА. ЭТО ЖУРНАЛ «ВАШ ДОМ». ОЧЕНЬ КРАСИВЫЙ ЖУРНАЛ, НО
ОЧЕНЬ ДОРОГОЙ.
Làm ơn cho tôi hai phong bì và bốn
chiếc tem - Phong bì như thế nào? – Những chiếc phong bì to kia kìa. –
Tem loại nào? – Những chiếc tem màu xanh này. Giá bao nhiêu tiền? - Ba
mươi rúp. - Xin cảm ơn. – Không có gì. – Làm ơn cho xem tờ báo kia. -
Đây không phải là báo đâu. Đây là tạp chí "Ngôi nhà của bạn”. Tạp chí
rất đẹp, nhưng mà rất đắt đấy.
Và bây giờ thêm tình huống cuối cùng – Hỏi đường như thế nào.
СКАЖИТЕ,
ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ УЛИЦА ТВЕРСКАЯ? – ИДИТЕ ПО ЭТОЙ УЛИЦЕ ДО КОНЦА И
ПОВЕРНИТЕ НАПРАВО. – КАК ПРОЕХАТЬ НА КРАСНУЮ ПЛОЩАДЬ? – СПУСТИТЕСЬ В
МЕТРО И ВЫХОДИТЕ НА ВТОРОЙ СТАНЦИИ. ЭТО СТАНЦИЯ «ОХОТНЫЙ РЯД».
Làm
ơn chỉ cho tôi, đường phố Tverskaya ở đâu? – Hãy đi theo phố này đến
hết và rẽ phải. - Đi đến Quảng trường Đỏ như thế nào? – Hãy lên tàu
điện ngầm và xuống ở ga thứ hai. Đó là ga “Okhotnưi Ryad”.
Như
các bạn thấy, những đoạn hội thoại này ngắn nhưng không hề đơn giản. Vì
thế, chúng ta phải dành thời gian để học thuộc. Nhưng nếu hiểu kỹ nắm
vững rồi thì các mẫu câu đó sẽ giúp bạn trong việc đặt câu hỏi cũng như
chọn câu trả lời đúng khi gặp tình huống tương tự.
Các
bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây
tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới
để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng
có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng
nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 11
9.04.2011, 15:52
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Rất
hy vọng là các bạn đã đạt tiến bộ rõ rệt trong việc nghiên cứu tiếng
Nga. Tức là các bạn đã có thể đặt câu hỏi và câu trả lời dựa theo những
câu chuyện ngắn kể về bản thân, về gia đình và về thành phố của mình.
Hôm nay Đan Thi và Tania sẽ cùng các bạn tiến thêm một bước nữa trên
hành trình tới thăm vùng đất kỳ thú của ngôn từ có tên gọi là “Tiếng
Nga”. Hôm nay chúng ta sẽ nói về các từ chỉ số đếm.
Số
đếm trong tiếng Nga có số lượng và số thứ tự. Số lượng là từ 1 đến 10.
ОДИН, ДВА, ТРИ, ЧЕТЫРЕ, ПЯТЬ, ШЕСТЬ, СЕМЬ, ВОСЕМЬ, ДЕВЯТЬ, ДЕСЯТЬ.
Từ
chỉ số lượng ОДИН và ДВА biến đổi theo giống của danh từ mà nó đi cùng.
Thí dụ ДОМ – là danh từ giống đực, như vậy sẽ cần nói ОДИН ДОМ, ДВА
ДОМА.
Danh từ УЛИЦА là giống cái, vì thế: ОДНА УЛИЦА, ДВЕ УЛИЦЫ.
Những số đếm còn lại giống nhau đối với danh từ của tất cả các giống.
ТРИ ЖУРНАЛА, ЧЕТЫРЕ РУЧКИ, ПЯТЬ ОКОН. Ba cuốn tạp chí, bốn chiếc bút, năm cửa sổ.
Từ chỉ số lượng dùng để trả lời cho câu hỏi: СКОЛЬКО?
Thí dụ: СКОЛЬКО СТУДЕНТОВ В ТВОЕЙ ГРУППЕ? Có bao nhiêu sinh viên trong nhóm của bạn?
В МОЕЙ ГРУППЕ ДЕСЯТЬ СТУДЕНТОВ. Trong nhóm của tôi có mười sinh viên.
СКОЛЬКО СТУДЕНТОВ В ТВОЕЙ ГРУППЕ? В МОЕЙ ГРУППЕ ДЕСЯТЬ СТУДЕНТОВ.
Chúng ta cũng sẽ làm quen với hai số từ thứ tự: Thứ nhất và thứ hai. ПЕРВЫЙ, ВТОРОЙ.
Chính trong những ngày này, chúng ta thường bắt gặp từ “Thứ nhất” (Đầu tiên) trong các câu. Thí dụ:
ЮРИЙ ГАГАРИН – ПЕРВЫЙ КОСМОНАВТ ЗЕМЛИ. МЫ ОТМЕЧАЕМ 50-ЛЕТИЕ ПЕРВОГО ПОЛЕТА В КОСМОС.
Yuri
Gagarin là nhà du hành vũ trụ thứ nhất (đầu tiên) của Trái đất. Chúng
ta đang kỷ niệm 50 năm chuyến bay đầu tiên (thứ nhất) vào vũ trụ. Xin
hãy nhắc lại theo Tania
Ở Việt Nam nhớ rõ danh tính
ông German Titov, ông đã có thời gian dài lãnh đạo Hội Hữu nghị
Nga-Việt. Có lẽ ai cũng biết rằng trong Vịnh Hạ Long có đảo Titov.
German Titov là nhà du hành vũ trụ thứ hai của Trái đất. ГЕРМАН ТИТОВ – ВТОРОЙ КОСМОНАВТ ЗЕМЛИ.
Từ chỉ thứ tự trong tiếng Nga về hình thức có nét giống như tính từ bởi vì cũng có đuôi như tính từ.
ПЕРВЫЙ – СТАРЫЙ. ВТОРОЙ – РОДНОЙ.
Chúng
ta thử so sánh nhé. Thứ nhất (đầu tiên) – Cũ. Thứ hai – Thân thuộc.
Những từ này dù chức năng khác nhau nhưng có đuôi giống nhau.
Còn một nét giống về hình thức nữa, là số từ thứ tự cũng trả lời cho câu hỏi như câu hỏi với tính từ. Đó là КАКОЙ?
КАКОЙ РАЗ ТЫ ЧИТАЕШЬ ЭТУ КНИГУ? – ВТОРОЙ.
Cậu đọc cuốn sách này lần thứ mấy rồi? – Lần thứ hai.
КАКОЙ РАЗ ТЫ ЧИТАЕШЬ ЭТУ КНИГУ? – ВТОРОЙ.
Bây giờ, xin mời các bạn lập đoạn hội thoại nhỏ. Chẳng hạn, bạn gọi điện cho anh bạn của mình.
Anton,
cậu đang làm gì vậy? – Tớ đang đọc. – Cậu đọc gì thế? – Tớ đọc sách. –
Đó là cuốn sách mới à? – Không phải. – Cậu đọc cuốn đó lần thứ mấy rồi?
– Lần thứ hai.
АНТОН, ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ?- Я ЧИТАЮ. -
ЧТО ТЫ ЧИТАЕШЬ?- Я ЧИТАЮ КНИГУ. – ЭТО КНИГА НОВАЯ? – НЕТ. – КАКОЙ РАЗ ТЫ
ЕЕ ЧИТАЕШЬ? – ВТОРОЙ.
* * *
Hôm
nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các
bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn
hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong
việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về
những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 13
14.05.2011, 15:56
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Thế
nào, các bạn thân mến, bạn đã học thuộc đoạn hội thoại mà chúng tôi đã
đề nghị trong bài học trước? Nếu bạn nhớ kỹ rồi thì phần hội thoại đó sẽ
giúp bạn trong giao tiếp đời sống hàng ngày. Khi biết những từ mới và
thay thế vào các mẫu đã nắm vững, chúng ta sẽ giao tiếp thoải mái hơn,
phong phú và thú vị hơn. Còn hôm nay chúng ta sẽ xem xét gần hơn một
chút về một trong những đề tài khó của ngôn ngữ Nga đối với người nước
ngoài – đó là biến đổi đuôi của từ (vĩ tố) theo cách. Các danh từ, tính
từ và đại từ trong tổ hợp câu tiếng Nga có sự thay đổi vĩ tố (phần
đuôi) tùy theo cách. Bởi tính từ và đại từ có liên quan chặt chẽ đến
danh từ, để cùng với nó tạo thành nhóm thống nhất, ta sẽ phải lưu ý sao
cho chúng phù hợp với nhau. Ví dụ:
МОЙ РОДНОЙ ГОРОД - ПЛЕС. ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД НАХОДИТСЯ НА РЕКЕ ВОЛГЕ.
Thành phố quê hương của tôi là Ples. Thành phố nhỏ cổ kính này nằm trên (bờ) sông Volga.
Chúng
ta cùng xem xét nhóm từ ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД. ГОРОД là danh từ
bất động vật giống đực số ít. ЭТОТ là đại từ chỉ định để xác định rõ đối
tượng cụ thể đang nói đến, là thành phố này. Trong nhóm, đại từ ЭТОТ có
quan hệ gắn với danh từ ГОРОД, vì thế đại từ chỉ định ЭТОТ hiển nhiên
cũng cần ở cách giống đực số ít. МАЛЕНЬКИЙ và СТАРЫЙ là các tính từ.
Tất nhiên, chúng cũng phải là giống đực số ít. Trong câu này, toàn bộ
nhóm gồm bốn từ đều có vĩ tố thống nhất thích ứng phù hợp ở cách 1-
nguyên cách. Danh từ chủ ngữ nguyên thể, còn đại từ và các tính từ - kết
thúc bằng vần OT – trong ЭТОТ và -ИЙ trong МАЛЕНЬКИЙ, -ЫЙ trong СТАРЫЙ.
Cách tiếp theo của ngôn ngữ Nga – là cách 2 hay còn gọi là sinh cách. Những từ trong cách này trả lời cho câu hỏi НЕТ ЧЕГО?
ЭТОГО МАЛЕНЬКОГО СТАРОГО ГОРОДА НЕТ НА КАРТЕ.
Thành
phố nhỏ cổ kính này không có trên bản đồ. Danh từ kết thúc bằng -A –
ГОРОДА. Đại từ và tính từ có vĩ tố -ОГО - МАЛЕНЬКОГО СТАРОГО. Ở đây, xin
các bạn lưu ý, với vĩ tố -ОГО trong tiếng Nga khi đọc ta cần phát âm là
-АВО: ЭТАВО МАЛЕНЬКАВО СТАРАВО ГОРОДА
ЭТОГО МАЛЕНЬКОГО СТАРОГО ГОРОДА НЕТ НА КАРТЕ.
Cách 3 trong tiếng Nga còn được gọi là tặng cách.
ЭТОМУ МАЛЕНЬКОМУ СТАРОМУ ГОРОДУ 500 ЛЕТ. Thành phố nhỏ cổ kính này 500 năm (tuổi).
Các
từ trong cách này trả lời cho câu hỏi ЧЕМУ? Danh từ trong câu cách 3 có
đuôi -У – ГОРОДУ, đại từ và tính từ kết thúc bằng vĩ tố - ОМУ –
ЭТОМУ; МАЛЕНЬКОМУ СТАРОМУ ГОРОДУ.
Trong bài học
này, chúng ta đã làm quen với ba cách của tiếng Nga. Để củng cố kiến
thức mới về cách, hiển nhiên phải ôn luyện nhiều. Đề nghị các bạn dùng
nhóm từ sau:
ТОТ СПОРТИВНЫЙ КЛУБ. Câu lạc bộ thể thao này.
Xin lưu ý về qui tắc phát âm vô thanh với vần cuối từ. Nếu ГОРОД ta đọc thành ГОРОТ, thì КЛУБ là КЛУП.
ЭТОТ ВЫСОКИЙ ДОМ. Ngôi nhà cao này.
ЧУЖОЙ КОМПЬЮТЕР. Máy tính của người khác.
Với
những nhóm từ nêu trên, các bạn hãy lập ra bảng và biến đổi các từ
trong từng nhóm theo 3 cách mà hôm nay chúng ta đã biết: cách 1-nguyên
cách, cách 2-sinh cách và cách 3-tặng cách. Nếu muốn kiểm tra xem mình
biến đổi vĩ tố các từ theo cách đúng chưa, các bạn có thể tham khảo
trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru.
Các
bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây
tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới
để các bạn có thể củng cố kiến thức mới. Tất nhiên muốn có kết
quả tốt thì cần tập luyện nhiều. Chúc các bạn thành công. Xin tạm
biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài
"Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 14
28.05.2011, 14:15
|
|
© RIA Novosti
|
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy
vọng là các bạn đã định hình và nắm được phần nào đề tài khó như cách
của tiếng Nga. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục cuộc làm quen này. Trong bài
trước chúng tôi đã giới thiệu với các bạn 3 cách đầu của tiếng Nga –
cách 1 -nguyên cách, cách 2-sinh cách và cách 3-tặng cách. Hôm nay ta sẽ
tìm hiểu về cách 4-đối cách, cách 5-tạo cách và cách 6-giới cách, thông
qua thí dụ của nhóm từ bao gồm danh từ giống đực số ít ГОРОД và đại từ
đi kèm với nó ЭТОТ cùng tính từ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ.
Danh
từ giống đực ở cách 4-đối cách trùng hợp với cách 1-nguyên cách. Chỉ có
điều danh từ này đứng ở vị trí khác trong mệnh đề. Nếu trong cách
1-nguyên cách, từ này là chủ thể của hành động và làm chủ ngữ, thì trong
cách 4-đối cách nó là khách thể đối tượng của hành động và là bổ ngữ.
Thí dụ:
ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД НАХОДИТСЯ НА РЕКЕ ВОЛГЕ. Thành phố nhỏ cổ kính này nằm trên sông Volga.
Этот маленький старый город là nhóm chủ ngữ, trả lời cho câu hỏi что. Cả 3 từ đều ở cách 1 (nguyên cách).
Я ЛЮБЛЮ ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД. Tôi yêu thành phố nhỏ cổ kính này.
Trong mệnh đề, nhóm từ этот маленький старый город để ở cách 4 (đối cách). Chủ ngữ trong câu này là từ я, còn этот маленький старый город – là nhóm bổ ngữ, chỉ rõ đối tượng mà hành động của chủ thể hướng tới. Chủ thể я yêu mến đối tượng маленький старый город.
Tiếp theo là cách 5 (tạo cách), trả lời cho câu hỏi чем?
ТУРИСТЫ ЛЮБУЮТСЯ ЭТИМ МАЛЕНЬКИМ СТАРЫМ ГОРОДОМ. Các du khách ngắm thành phố nhỏ cổ kính này.
Danh từ kết thúc bằng vĩ tố -đuôi - ОМ - ГОРОДОМ, còn đại từ và tính từ có vĩ tố-đuôi ИМ và ЫМ – ЭТИМ МАЛЕНЬКИМ СТАРЫМ.
ТУРИСТЫ ЛЮБУЮТСЯ ЭТИМ МАЛЕНЬКИМ СТАРЫМ ГОРОДОМ.
Cách 6 trong tiếng Nga là giới cách. Cách này luôn luôn đòi hỏi dùng với giới từ О, В hoặc НА.
Я ЧАСТО ВСПОМИНАЮ ОБ ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ ГОРОДЕ. Tôi thường nhớ về thành phố nhỏ cổ kính này.
Danh từ có đuôi Е - ГОРОДЕ, đại từ và tính từ kết thúc bằng vĩ tố - ОМ – ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ.
Я ЧАСТО ВСПОМИНАЮ ОБ ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ ГОРОДЕ.
В ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ ГОРОДЕ МНОГО МУЗЕЕВ. Trong thành phố nhỏ cổ kính này có nhiều viện bảo tàng.
В ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ ГОРОДЕ МНОГО МУЗЕЕВ.
Như vậy, chúng ta đã làm quen với tất cả 6 cách của tiếng Nga đối với danh từ, đại từ và tính từ giống đực số ít.
Nào, bây giờ chúng ta cùng ôn lại một chút nhé.
Cách 1 (nguyên cách)
ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД НАХОДИТСЯ НА РЕКЕ ВОЛГЕ.
Cách 2 (sinh cách):
ЭТОГО МАЛЕНЬКОГО СТАРОГО ГОРОДА НЕТ НА КАРТЕ.
Cách 3 (tặng cách):
ЭТОМУ МАЛЕНЬКОМУ СТАРОМУ ГОРОДУ 500 ЛЕТ.
Cách 4 (đối cách):
Я ЛЮБЛЮ ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД.
Cách 5 (tạo cách):
ТУРИСТЫ ЛЮБУЮТСЯ ЭТИМ МАЛЕНЬКИМ СТАРЫМ ГОРОДОМ.
Cách 6 (giới cách):
В ЭТОМ МАЛЕНЬКОМ СТАРОМ ГОРОДЕ МНОГО МУЗЕЕВ.
Để hiểu rõ các cách, cần tập luyện nhiều. Các bạn hãy biến đổi các nhóm từ quen thuộc theo 6 cách:
ТОТ СПОРТИВНЫЙ КЛУБ. ЭТОТ ВЫСОКИЙ ДОМ. ЧУЖОЙ КОМПЬЮТЕР.
Các
bạn lập bảng và điền vào bảng những từ trên trong hình thức biến đổi vĩ
tố theo cách 4, cách 5 và cách 6. Nếu muốn kiểm tra xem mình làm đúng
chưa, các bạn có thể tham khảo bảng mẫu sau đây:
Biến đổi theo cách
Этот маленький старый город
|
Тот спортивный клуб
|
Этот высокий дом
|
Чужой компьютер
| |
Cách 1
Nguyên cách
|
Этот маленький
старый город
|
Тот спортивный клуб
|
Этот высокий дом
|
Чужой компьютер
|
Cách 2
Sinh cách
|
Этого маленького
старого города
|
Того
спортивного клуба
|
Этого
высокого дома
|
Чужого
компьютера
|
Cách 3
Tặng cách
|
Этому маленькому
старому
городу
|
Тому
спортивному клубу
|
Этому
высокому дому
|
Чужому
компьютеру
|
Cách 4
Đối cách
|
Этот маленький
старый город
|
Тот
спортивный клуб
|
Этот
высокий дом
|
Чужой
компьютер
|
Cách 5
Tạo cách
|
Этим маленьким
старым городом
|
Тем
спортивным клубом
|
Этим
высоким домом
|
Чужим
компьютером
|
Cách 6
Giới cách
|
Об этом маленьком
старом городе
|
О том
спортивном клубе
|
Об этом высоком доме
|
О чужом
компьютере
|
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 15
11.06.2011, 11:58
|
|
© The Voice of Russia
|
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng
tôi đã dành hai bài học trước để nói về một trong những vấn đề phức tạp
nhất trong ngôn ngữ Nga là cách. Bây giờ các bạn đã làm quen với sự
thay đổi danh từ, đại từ và tính từ trong tất cả 6 cách của tiếng Nga.
Nhưng đó mới chỉ là danh từ bất động vật giống đực. Còn danh từ giống
đực động vật có đặc điểm riêng. Nó khác với biến đổi của danh từ bất
động vật cách 4 (đối cách). Xin nhắc lại một chút: danh từ bất động vật
trong hình thức đối cách (cách 4) giống với hình thức nguyên cách
(cách1).
ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД НАХОДИТСЯ НА РЕКЕ ВОЛГЕ.
Thành phố nhỏ cổ kính này nằm trên sông Volga.
Nhóm từ этот маленький старый город đứng ở cách 1 (nguyên cách).
Я ЛЮБЛЮ ЭТОТ МАЛЕНЬКИЙ СТАРЫЙ ГОРОД.
Tôi yêu thành phố nhỏ cổ kính này.
Trong mệnh đề trên, nhóm từ этот маленький старый город đứng ở cách 4 (đối cách). Như các bạn thấy, phần đuôi (vĩ tố) của từ trong hai cách này hoàn toàn trùng hợp.
Bây giờ ta chuyển sang danh từ động vật. Lấy thí dụ nhóm từ ЭТОТ ИЗВЕСТНЫЙ РУССКИЙ ПОЭТ.
Cách 1 (nguyên cách) sẽ là:
ЭТОТ ИЗВЕСТНЫЙ РУССКИЙ ПОЭТ ЖИВЕТ В МОСКВЕ. Nhà thơ Nga nổi tiếng này sống ở Matxcơva.
Các bạn hãy theo dõi sự biến đổi của nhóm từ theo các cách:
Cách 2 (sinh cách):
У ЭТОГО ИЗВЕСТНОГО РУССКОГО ПОЭТА КРАСИВЫЙ ДОМ. Nhà thơ Nga nổi tiếng này có ngôi nhà đẹp.
Cách 3 (tặng cách):
ЧИТАТЕЛИ ЧАСТО ПИШУТ ПИСЬМА ЭТОМУ ИЗВЕСТНОМУ РУССКОМУ ПОЭТУ. Các độc giả thường viết thư cho nhà thơ Nga nổi tiếng này.
Cách 4 (đối cách):
МОЛОДЕЖЬ ЛЮБИТ ЭТОГО ИЗВЕСТНОГО РУССКОГО ПОЭТА. Giới trẻ yêu mến nhà thơ Nga nổi tiếng này.
Xin
các bạn lưu ý: phần đuôi của từ trong cách 4 (đối cách) trùng hợp với
đuôi của từ trong cách 2 (sinh cách). Đây là sự khác biệt của danh từ
bất động vật và danh từ động vật trong tiếng Nga. .
Tiếp theo là cách 5 (tạo cách):
С ЭТИМ ИЗВЕСТНЫМ РУССКИМ ПОЭТОМ ДРУЖАТ КОСМОНАВТЫ. Các nhà du hành vũ trụ kết thân với nhà thơ Nga nổi tiếng này.
Và cách cuối cùng là cách 6 (giới cách):
ОБ ЭТОМ ИЗВЕСТНОМ РУССКОМ ПОЭТЕ ВЫ МОЖЕТЕ ПРОЧИТАТЬ В ЭНЦИКЛОПЕДИИ. Các bạn có thể đọc về nhà thơ Nga nổi tiếng này trong bách khoa toàn thư.
Như
vậy, hôm nay chúng ta đã làm quen với 6 cách của tiếng Nga đối với danh
từ đại từ và tính từ động vật, giống đực, số ít. Để so sánh với biến
đổi của danh từ bất động vật, mời các bạn tham khảo bảng tóm tắt sau
đây:
BẢNG BIẾN ĐỔI THEO CÁCH
Cách 1: Этот известный русский поэт
Cách 2 : Этого известного русского поэта
Cách 3 : Этому известному русскому поэту
Cách 4 : Этого известного русского поэта
Cách 5: Этим известным русским поэтом
Cách 6: Об этом известном русском поэте
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)