Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 2

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
2.12.2010, 18:50
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn!  ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.
Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.
Còn bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.
Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.   
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.
Còn bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen, ta sẽ hỏi xem, đây là ai:  КТО ЭТО?
ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. - Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.
Chị Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc theo Tania.
КТО ЭТО?
ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ - Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.
Tania đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ  ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ. Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЙ ГОРОД - Đây là thành phố của tôi.
Còn khi Tania giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ КОМНАТА - Đây là căn phòng của tôi.
Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai - КТО ЭТО?
Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. - Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.
ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. - Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.
Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.
Hôm nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ - người bạn trai; ПОДРУГА - người bạn gái; БРАТ - anh trai, em trai; СЕСТРА - chị gái, em gái.
Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.
Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.
Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.
Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
* **
Các bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến thức mới học. Các bạn có thể tự mình luyện tập, nếu truy cập trang điện tử của đài chúng tôi trên Internet theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 3

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
2.12.2010, 19:50
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
 Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy vọng rằng những bài học truyền thanh của chúng tôi hướng dẫn cho bạn những từ đầu tiên và mẫu câu bằng tiếng Nga. Mời các bạn cùng ôn lại một chút. Thí dụ, tên bạn là Anton, bạn là sinh viên, bạn cùng với người bạn trai làm phóng viên tên là Sergei sẽ làm quen với cô gái tên là Masha, là người bán hàng. Với tình huống như vậy cuộc đối thoại sẽ như thế nào?
Mời các bạn nghe chị Tania và hãy nhắc lại theo Tania.
МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ.
МЕНЯ ЗОВУТ МАША. Я ПРОДАВЕЦ. А ЭТО КТО?
ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.
Trong đoạn hội thoại ngắn này chúng ta đã cần dùng hai đại từ nhân xưng  Я và  ОН. Đại từ tiếng Nga là đề tài trong bài học hôm nay của chúng ta.
Trong tiếng Nga đại từ có số ít và số nhiều. Khi con người tự nói về bản thân mình, thì người ấy xưng Я.
Я ДИКТОР - Tôi là phát thanh viên.
Khi có mấy người, thì sẽ đại từ sẽ dùng là МЫ.
МЫ ДИКТОРЫ. МЫ СТУДЕНТЫ - Chúng tôi là phát thanh viên. Chúng tôi là sinh viên.
Khi giao tiếp với người cùng lứa tuổi hoặc trẻ hơn, thì ta gọi người đối thoại đó là ТЫ.
ТЫ СТУДЕНТ. ТЫ ДИКТОР - Cậu là sinh viên. Bạn là phát thanh viên. Xin nhắc lại theo Tania.
Khi nói với mấy người, ta cần dùng đại từ ВЫ.
ВЫ СТУДЕНТЫ. ВЫ ДИКТОРЫ - Các bạn là sinh viên. Các bạn là phát thanh viên.
Đại từ ВЫ cũng được dùng trong giao tiếp khi nói với một người lớn tuổi hơn bạn hoặc không quen thân.
Nói về một người khác, dùng đại từ  ОН nếu đó là nam, và ОНА nếu người đó là nữ.
ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ. ЭТО МАША. ОНА ПРОДАВЕЦ. - Đây là Anton. Anh ấy là sinh viên. Đây là Masha. Chị ấy là người bán hàng.
Nói về một nhóm người dùng đại từ ОНИ.
ЭТО АНТОН И СЕРГЕЙ. ОНИ ДРУЗЬЯ.- - Đây là Anton và Sergei. Họ là những người bạn.
Còn bây giờ chúng ta học cách đặt câu hỏi. Các bạn đã biết hỏi như thế nào để biết tên một người khi làm quen:
КАК ВАС ЗОВУТ?
Đây là câu với từ để hỏi, và cần có được câu trả lời cụ thể. Vì thế câu hỏi được nêu ra với ngữ điệu có điểm nhấn như vậy.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
Còn thêm một câu hỏi nữa:
КТО ЭТО? ЭТО СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là ai? Đây là Sergei. Anh ấy là phóng viên.
Dạng  khác của câu hỏi – cần trả lời xác nhận да hoặc phủ nhận нет. Và ngữ điệu trong dạng câu hỏi này cũng khác.
ЭТО СЕРГЕЙ? ДА. ОН СТУДЕНТ? НЕТ, ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là Sergei phải không?  Đúng. Anh ấy là sinh viên à? Không phải, anh ấy là phóng viên.
Xin các bạn lưu ý: Để khẳng định thông tin chính trong câu hỏi, không cần bất kỳ từ bổ sung nào, mà chỉ thay đổi ngữ điệu. 
ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Đây là câu khẳng định.
ЭТО АНТОН? ДА. ОН СТУДЕНТ? ДА.
Đây là câu hỏi.
Như vậy, hôm nay chúng ta đã làm quen với các đại từ nhân xưng tiếng Nga. Я, МЫ, ТЫ, ВЫ, ОН, ОНА.
Và chúng ta đã biết hai dạng câu hỏi.
Dùng những kiến thức này, bạn có thể thiết lập cuộc đối thoại ngắn. Thí dụ: КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.- Đây là ai? Đây là Anton. Anh ấy là sinh viên.
ВЫ НИНА? НЕТ, Я ТАНЯ. ВЫ КОРРЕСПОНДЕНТ?  НЕТ, Я ДИКТОР.- Chị là Nina phải không? Không phải, tôi là Tania. Chị là phóng viên phải không? Không phải, tôi là phát thanh viên.
                                                ***
Các bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 4

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
3.01.2011, 17:57
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
 ***
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy vọng là các bạn đã  thu được những thành quả đầu tiên trong việc học tiếng Nga. Các bạn có thể tự giới thiệu mình và biết tên người đối thoại, biết đại từ nhân xưng trong tiếng Nga và làm thế nào để biếncâu trần thuật  thành câu hỏi.
Nếu các bạn muốn biết điều gì đó về một người không quen, thì trước hết cần đặt câu hỏi nào? КТО ЭТО? - Đây là ai?
КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Còn nếu đối tượng cần hỏi không phải là người nào đó, mà đồ vật gì đó thì nói thế nào?  
ЧТО ЭТО? ЭТО ЖУРНАЛ. - Đây là cái gì? Đây là cuốn tạp chí.
ЧТО ЭТО? ЭТО КОМНАТА.- Đây là cái gì? Đây là căn phòng. ЧТО ЭТО? ЭТО ОКНО.- Đây là cái gì? Đây là cửa sổ.
Danh từ trong tiếng Nga chia làm 3 giống ngữ pháp: giống đực, giống cái và giống trung. Theo qui tắc, danh từ giống đực tận cùng bằng vần phụ âm.  Thí dụ: ЖУРНАЛ.
Theo qui tắc, danh từ giống cái tận cùng bằng vần А và  Я. Thí dụ: КОМНАТА.
Theo qui tắc, danh từ giống trung tận cùng bằng vần О và Е. Thí dụ: ОКНО.
Trong những bài trước các bạn đã làm quen với đại từ sở hữu МОЙ  và  МОЯ. Chúng ta cùng nhớ lại:
СЕРГЕЙ - МОЙ БРАТ. НИНА - МОЯ ПОДРУГА. - Sergei là anh trai của tôi. Nina là bạn gái của tôi.
Bây giờ chúng ta có thể dùng những đại từ sở hữu này cùng với những từ mới. Xin các bạn chú ý: đại từ sở hữu cũng có giống ngữ pháp như danh từ liên quan.
ЭТО МОЙ ЖУРНАЛ. ЭТО МОЯ КОМНАТА. ЭТО МОЕ ОКНО.- Đây là cuốn tạp chí của tôi. Đây là căn phòng của tôi. Đây là chiếc cửa sổ của tôi.  
Chúng tôi đã giới thiệu đại từ sở hữu ở ngôi thứ nhất. Còn bây giờ chúng ta sẽ biết đại từ sở hữu ở ngôi thứ hai sẽ là thế nào.  
ЭТО ТВОЙ ГОРОД. ЭТО ТВОЯ СТРАНА. ЭТО ТВОЕ ОКНО. - Đây là thành phố của bạn. Đây là đất nước của bạn. Đây là chiếc cửa sổ của bạn.
Các bạn đã biết đại từ nhân xưng ngôi thứ ba giống đực và giống cái là ОН  và ОНА. Bây giờ thêm đại từ nhân xưng giống trung ОНО.
Đại từ sở hữu ngôi thứ ba có đặc điểm riêng. Có hai đại từ sở hữu cho ngôi thứ ba này: ЕГО  - dành cho danh từ giống đực và giống trung, còn ЕЕ dành cho danh từ giống cái. Việc lựa chọn đại từ sở hữu tùy thuộc vào giống của danh từ mà nó thay thế. Thí dụ:
ЭТО АНТОН. А ЭТО – ЕГО КОМНАТА. - Đây là Anton. Còn đây là căn phòng của anh ấy.
АНТОН là danh từ giống đực. Vì thế dù “КОМНАТА” đứng riêng là từ chỉ giống cái, nhưng trong ngữ cảnh này, để thay thế phù hợp với “АНТОН” chúng ta dùng đại từ sở hữu giống đực  ЕГО. Bây giờ xin nêu một thí dụ khác.
ЭТО НИНА. А ЭТО – ЕЕ ЖУРНАЛ.- Đây là Nina. Còn đây là cuốn tạp chí của chị ấy.
Chắc các bạn đã thấy, НИНА là danh từ giống cái. Vì thế, tuy “ЖУРНАЛ” đứng riêng là từ giống đực, nhưng trong câu này chúng ta phải dùng đại từ sở hữu giống cái là ЕЕ.
Như vậy, chúng ta biết các đại từ sở hữu của tiếng Nga.   
Я – МОЙ, МОЯ, МОЕ. Я ТАНЯ. ЭТО МОЙ КАРАНДАШ, МОЯ ШАПКА, МОЕ РАСТЕНИЕ.- Đây là chiếc bút chì của tôi. chiếc mũ của tôi, cây hoa của tôi.
ТЫ – ТВОЙ, ТВОЯ, ТВОЕ.
ЭТО ТВОЙ КАРАНДАШ? ДА. ЭТО ТВОЯ ШАПКА? НЕТ. ЭТО ТВОЕ РАСТЕНИЕ? ДА.- Đây là chiếc bút chì của bạn à? Đúng. Đây là chiếc mũ của bạn  phải không?  Không phải. Đây là cây hoa của bạn à? Đúng.
ОН, ОНА, ОНО – ЕГО, ЕЕ.
ЭТО МОЙ БРАТ. А ЭТО ЕГО ШКОЛА. ЭТО МОЯ ПОДРУГА. А ЭТО ЕЕ ГОРОД.- Đây là anh trai (em trai) của tôi. Còn đây là trường học của anh ấy (em ấy). Đây là người bạn gái của tôi. Còn đây là thành phố của chị ấy.
Trong bài học này chúng ta đã biết một số từ mới. Các bạn hãy tập đặt câu đơn giản với đại từ sở hữu phù hợp. Đề nghị các bạn cũng lưu ý học cách đặt câu hỏi có dùng những từ mới này.  Xin chúc các bạn đạt kết quả tốt.
***
Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 6

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
15.01.2011, 17:02
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chuyên mục "Chúng ta học tiếng Nga"
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
 Hy vọng rằng các bạn đã làm bài tập và tạo đoạn hội thoại ngắn với những từ mới và đại từ sở hữu. Chẳng hạn như đoạn đối thoại sau đây.
Đây là ai? Đây là Anton. Thế anh ấy là ai vậy? Anh ấy là sinh viên. Anton là bạn tôi. Còn đây là ngôi nhà của anh ấy. Nina là bạn gái của Anton. Đây là chiếc xắc của cô ấy. Cuốn sách này là của bạn à? Không phải, sách của anh ấy đấy. Ngôi nhà này của họ à? Không, nhà của tôi đấy. 
АНТОН – МОЙ ДРУГ. А ЭТО ЕГО ДОМ. НИНА – ПОДРУГА АНТОНА. ЭТО ЕЕ СУМКА. ЭТА КНИГА ТВОЯ? НЕТ, ЕГО. ЭТОТ ДОМ ИХ? НЕТ, МОЙ.
Trong bài học hôm nay chúng ta tiếp tục  đề tài đại từ. Song song chúng ta sẽ biết danh từ số nhiều trong tiếng Nga hình thành như thế nào. Trong bài trước chúng ta đã sử dụng tất cả các từ ở dạng số ít. Thế nhưng xung quang ta có vô vàn đồ vật ở dạng số nhiều. Dùng từ như thế nào cho số nhiều? Bằng cách thay đổi  đuôi từ (vĩ tố). Cuối từ sẽ là vần chỉ số nhiều đồ vật. Thông thường, từ chỉ số nhiều có đuôi là vần Ы,А và И. Thí dụ:
ЖУРНАЛ-ЖУРНАЛЫ, Cuốn tạp chí – những cuốn tạp chí;  КОМНАТА-КОМНАТЫ, Căn phòng – những căn phòng; ОКНО – ОКНА, Cửa sổ - những cửa sổ; ШАПКА-ШАПКИ, Chiếc mũ – những chiếc mũ;  ПОРТФЕЛЬ-ПОРТФЕЛИ, Chiếc cặp da – những chiếc cặp da.
Đi với danh từ số nhiều chúng ta cũng dùng  đại từ sở hữu chỉ số nhiều.
МОЙ-МОИ. МОИ ЖУРНАЛЫ. Những cuốn tạp chí của tôi.
ТВОЙ-ТВОИ. ТВОИ КНИГИ. Những cuốn sách của bạn.
НАШ-НАШИ. НАШИ КОМНАТЫ. Những căn phòng của chúng tôi (của chúng ta)
ВАШ-ВАШИ. ВАШИ СУМКИ. Những chiếc xắc của các bạn.  
ЕГО, ЕЕ – ИХ. ИХ АВТОМОБИЛИ. Những chiếc ô tô của họ. 
Lưu ý: Số nhiều của ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai luôn dùng đại từ sở hữu với vĩ tố chỉ số nhiều  
МОЯ КНИГА,  МОИ  КНИГИ.
Còn ở ngôi thứ ba thì đại từ sở hữu ИХ là không biến đổi và có thể đi với danh từ số ít cũng như số nhiều.
ИХ КНИГА, ИХ КНИГИ.
Còn bây giờ chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và trả lời, theo kịch bản như sau:
 Tania và Nina là những người bạn gái. Anh trai của Tania là Sergei, còn Anton là bạn của anh ấy. Buổi tối, những bạn trẻ  này đi đến rạp chiếu phim và gặp tại đó một người quen của Sergei là Dima. Dima muốn biết những cô gái là ai.  Ta hãy nghe câu chuyện của Dima và Sergei.
-         Ai đây thế? –  Đây là Tania.
-         Cô ấy là em gái cậu à? – Vâng (Đúng thế).
-         Thế còn đây là ai? – Đây là Nina.
-         Cô ấy cũng là em gái cậu à? – Không, đấy là bạn gái của cô ấy.
 КТО ЭТО? – ЭТО ТАНЯ.  -  ОНА  ТВОЯ СЕСТРА? – ДА. -  А ЭТО КТО? – ЭТО НИНА. – ОНА ТОЖЕ ТВОЯ СЕСТРА? – НЕТ, ОНА ЕЕ ПОДРУГА.
Còn thêm một phương án hội thoại nữa.
Đây là cuốn sách của cậu à? – Không, không phải của tôi. Đây là sách của anh ấy (của cậu ấy, của bạn ấy). Đây là những chiếc xắc của các bạn à? – Đúng, của chúng tôi đấy.  – Đây là ngôi nhà của bạn à? – Không, đây là nhà của họ. Đấy là những chiếc cửa sổ của họ.
ЭТО ТВОЯ КНИГА? – НЕТ, НЕ МОЯ. ЭТО ЕГО КНИГА. - ЭТО ВАШИ СУМКИ? – ДА, НАШИ. - ЭТО ТВОЙ ДОМ? – НЕТ, ЭТО ИХ ДОМ. ВОТ ИХ ОКНА.
***
Để nhớ kỹ đại từ sở hữu tiếng Nga, các bạn hãy lập bảng đơn giản và điền những từ cần thiết vào ô thích hợp. Có thể tham khảo bảng từ như vậy trên site tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru.
Các bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến thức mới học. Tất nhiên là nếu muốn đạt tới kết quả vững vàng hơn thì các bạn cần tự luyện tập nhiều hơn. Chúc thành công! Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
                                                                     * * *
Bảng tham khảo về số ít và số nhiều

Единств.число
          Số ít
Множеств.число
Số nhiều
I лицо

Мой город
Моя комната
Мое растение
Мои города
Мои комнаты
Мои растения
II лицо

Твой город
Твоя комната
Твое растение
Твои города
Твои комнаты
Твои растения
III лицо
Его город(а)
Его комната(ы)
Его  растение(я)
Ее город(а)
Ее комната(ы)
Ее  растение(я)
Их город(а)
Их комната(ы)
Их  растение(я)


Chúng ta học tiếng Nga - Bài 7

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
29.01.2011, 14:30
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                                                    ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các bạn đã thuộc những đại từ nhân xưng và sở hữu rồi chứ?  Chắc các bạn cũng đã thử xây dựng những cuộc đối thoại  với những từ đã biết? Hy vọng là các bạn đã nắm vững phần này. Hôm nay chúng ta bắt đầu đề tài mới, không kém phần phức tạp – đó là động từ.
Trong tiếng Nga động từ có thì (cho thấy khung thời gian khi diễn ra hành động) và thể (cho thấy trạng thái hành động), biến đổi phù hợp với ngôi và số của danh từ chủ thể hành động là đại từ nhân xưng. Những thay đổi này biểu hiện ở phần đuôi của động từ.
Lấy thí dụ động từ  работатьlàm việc
Я РАБОТАЮ.
ТЫ РАБОТАЕШЬ.
ОН, ОНА РАБОТАЕТ.
МЫ РАБОТАЕМ.
ВЫ РАБОТАЕТЕ.
ОНИ РАБОТАЮТ.
Để thực hành biến đổi động từ работатьlàm việc, chúng ta thử dịch đoạn trần thuật ngắn sau đây ra tiếng Nga.
Это Сергей. Đây là Sergei. Он преподаватель. Anh ấy là giảng viên. Он работает в институте. Anh ấy làm việc ở trường đại học.  А  это его сестра Таня. Còn đây là chị Tania, em gái của anh ấy.  Она диктор. Chị ấy là phát thanh viên. Она работает на радио. Chị ấy làm việc ở đài phát thanh.  
Các bạn dịch xong rồi chứ? Bây giờ mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.
ЭТО СЕРГЕЙ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. ОН РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. А  ЭТО ЕГО СЕСТРА ТАНЯ.  ОНА ДИКТОР. ОНА РАБОТАЕТ НА РАДИО.
Có động từ, có cả những câu hỏi mới.
Где Антон? Anton đâu? Он в комнате. Anh ấy ở trong phòng. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy?  Он читает. Anh ấy đang đọc.
ГДЕ  АНТОН? ОН В КОМНАТЕ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ЧИТАЕТ.
Что ты делаешь утром? Buổi sáng cậu làm gì ? Утром я работаю. Buổi sáng tôi làm việc.  А вечером? Còn buổi chiều?  А вечером я отдыхаю. Còn buổi chiều tôi nghỉ ngơi.
ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ УТРОМ? Я РАБОТАЮ. А ВЕЧЕРОМ? ВЕЧЕРОМ Я ОТДЫХАЮ.
Và thêm một câu hỏi nữa. Скажите, пожалуйста, где аптека? Làm ơn chỉ giúp hiệu thuốc ở đâu?   –  Вон там. Đằng kia kìa.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ АПТЕКА? – ВОН ТАМ.
Xin lưu ý, nếu bạn muốn hỏi để biết về địa điểm vị trí nào đó, như  hỏi thăm về hiệu thuốc trong thí dụ vừa rồi, đừng quên dùng công thức lịch sự СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА.
Còn bây giờ là bài tập: các bạn hãy học thuộc một số động từ thường dùng của tiếng Nga và thử biến cách các động từ đó, tức là thay đổi theo ngôi và số. Xin nhắc lại, đại từ nhân xưng trong tiếng Nga có 3 ngôi I, II, III và 2 số – số ít và số nhiều. Các bạn hãy thử với mấy động từ sau: ОТДЫХАТЬ, ПЛАВАТЬ – ЧИТАТЬ - ИГРАТЬ - ИМЕТЬ
Sau đó hãy dùng những động từ này đặt thành đoạn hội thoại tối thiểu. Thí dụ: кто это? Đây là ai vậy? Это Иван. Đây là Ivan.  Он мой друг. Anh ấy là bạn tôi. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он плавает. Anh ấy đang bơi. Где Нина? Nina ở đâu? Она читает. Chị ấy đang đọc.  Mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.
КТО ЭТО? ЭТО ИВАН.  ОН МОЙ ДРУГ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ПЛАВАЕТ. ГДЕ НИНА? ОНА ЧИТАЕТ.
Có một thực tế là không phải tất cả những động từ tiếng Nga đều biến đổi đúng như qui tắc chung nhất. Nhiều động từ khi thay đổi còn kèm theo đổi cả cách đọc. Nhưng đó là chuyện chúng ta sẽ nói về vào lần sau.

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 8

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
12.02.2011, 14:09
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các bạn đạt kết quả thế nào rồi trong việc nghiên cứu động từ tiếng Nga và biến đổi theo ngôi và số của danh từ?  Tất nhiên ghi nhớ tất cả để vận dụng đúng, quả thật chẳng dễ dàng. Nhưng mặt khác nếu ta thực sự muốn đạt tới điều gì đó thì chẳng khó khăn nào có thể ngăn cản được. Hy vọng rằng các  thính giả Đài "Tiếng nói nước Nga" và những người bà con thân thiết của bạn đều có chí hướng và quyết tâm. Nhân nhắc tới họ hàng, hôm nay chúng ta sẽ nói về những ngưòi thân như vậy.  Tất nhiên, trong mỗi thứ tiếng đều có hệ thống qui định riêng về quan hệ họ hàng. Tiếng Nga cũng không ngoại lệ. Chắc các bạn cũng nhớ, qua các bài trước chúng ta đã biết được hai từ theo đề tài này:  БРАТ và СЕСТРА. Trong tiếng Nga không có những từ riêng dành chỉ những người họ hàng lớn hơn và nhỏ hơn - như là trong tiếng Việt. Để chỉ rõ, đó là anh trai hay em trai, chị gái hay em gái,  chúng ta cần thêm hình dung từ bổ trợ.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ИВАН. ОН МОЙ СТАРШИЙ БРАТ. А ЭТО СЕРГЕЙ. ОН МОЙ МЛАДШИЙ БРАТ.
Xin hãy làm quen nhé. Đây là Ivan. Anh ấy là anh trai của tôi. Còn đây là Sergei.  Cậu ấy là em trai của tôi.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ЛЕНА. ОНА МОЯ СТАРШАЯ СЕСТРА. А ЭТО МАША. ОНА МОЯ МЛАДШАЯ  СЕСТРА.
Xin  hãy làm quen nhé. Đây là Lena. Chị ấy là chị gái của tôi. Còn đây là Masha. Cô ấy là em gái của tôi.
Khi nói bằng tiếng Nga,  những từ chính yếu nhất và trước nhất đối với một con người là:
ОТЕЦ – Người cha
МАТЬ – Người mẹ
Bây giờ chúng ta thử xây dựng một câu chuyện kể về gia đình, sử dụng những từ quen thuộc. Chẳng hạn như thế này:
Đây là gia đình tôi: cha tôi, mẹ tôi, anh tôi và em gái tôi. Cha tôi làm việc ở trường đại học. Cha là giảng viên. Mẹ tôi không làm việc. Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
ЭТО МОЯ СЕМЬЯ: МОЙ ОТЕЦ, МОЯ МАТЬ, МОЙ СТАРШИЙ БРАТ И МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА. МОЙ ОТЕЦ  РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. МОЯ МАТЬ НЕ РАБОТАЕТ. МОЙ СТАРШИЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА – СТУДЕНТКА.
Xin lưu ý: khác với nhiều thứ tiếng khác, trong các câu giới thiệu của tiếng Nga, như thí dụ nêu trên, không cần dùng động từ  vị ngữ «быть, являться» - “là”, mà chỉ cần dùng đại từ nhân xưng chủ ngữ và danh từ xác định bổ trợ. 
Я  ДИКТОР. МОЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. ОНА СТУДЕНТКА.
Tôi là phát thanh viên.  Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
Hôm nay chúng tôi bổ sung vào danh sách thêm hai động từ quan trọng nữa: ЖИТЬ (sống) và УЧИТЬСЯ (học tập). Hai động từ này biến thể như sau:
Я ЖИВУ. ТЫ ЖИВЕШЬ. ОН (ОНА) ЖИВЕТ. МЫ ЖИВЕМ. ВЫ ЖИВЕТЕ. ОНИ ЖИВУТ.
Я УЧУСЬ. ТЫ УЧИШЬСЯ. ОН (ОНА)  УЧИТСЯ. МЫ УЧИМСЯ, ВЫ УЧИТЕСЬ. ОНИ УЧАТСЯ.
Bây giờ chúng ta có thể lập đoạn hội thoại ngắn với những từ đã biết.
-         Bạn tên là gì? -Tôi tên là Anton. – Bạn sống ở đâu?– Tôi sống ở Matxcơva.  Bạn là sinh viên à? –Vâng, đúng thế.  Bạn học ở đâu vậy? –Tôi học ở trường MGU. – Còn đây là ai vậy? – Đây là anh bạn của tôi.  –Anh ấy cũng đang đi học à? – Không, anh ấy làm việc. – Anh ấy làm việc ở đâu vậy? –Anh ấy làm việc ở đài phát thanh.
КАК ТЕБЯ ЗОВУТ?-  МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. – ГДЕ ТЫ ЖИВЕШЬ? – Я ЖИВУ В МОСКВЕ. – ТЫ СТУДЕНТ? – ДА. – ГДЕ ТЫ УЧИШЬСЯ? – Я УЧУСЬ В МГУ. – А ЭТО КТО? – ЭТО МОЙ ДРУГ? – ОН ТОЖЕ УЧИТСЯ? – НЕТ, ОН РАБОТАЕТ. – ГДЕ ОН РАБОТАЕТ? – ОН РАБОТАЕТ НА  РАДИО.
Hôm nay các bạn đã biết thêm những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga trên làn sóng điện này. Chúc thành công!

Chúng ta học tiếng Nga - Bài 9

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
5.03.2011, 14:10
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Việc học tiếng Nga của các bạn đạt kết quả thế nào rồi?  Hẳn là các bạn đã lập được đoạn hội thoại ngắn với những từ đã biết. Hy vọng là các bạn đã thuộc cách biến đổi động từ cho phù hợp với ngôi và số của danh từ.
Phía trước chúng ta còn nhiều cơ hội khám phá  trong một thế giới kỳ diệu, phong phú và đa dạng có tên gọi là Tiếng Nga. Nhân nói về tên gọi, xin hỏi: khi làm quen với ai đó, chúng ta đưa ra câu hỏi như thế nào?
КАК ТЕБЯ ЗОВУТ?
Bạn tên là gì? Ta giao tiếp như vậy với người cùng lứa tuổi hoặc với người trẻ hơn mình.
ТЕБЯ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ТЫ.
КАК ВАС ЗОВУТ?
Ông (bà, anh, chị...) tên là gì ạ? Ta giao tiếp như thế với người lớn tuổi hơn mình. Đây cũng là mẫu nghi thức lịch sự khi ta giao tiếp với bất kỳ người nào không quen biết, kể cả với người cùng trang lứa hoặc thậm chí ít tuổi hơn ta. Khi giao tiếp với một số người, ta cũng dùng từ này. 
ВАС – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ВЫ.
Thế chúng ta trả lời những câu hỏi này ra sao?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Tôi tên là Tania.
МЕНЯ – dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít Я.
НАС ЗОВУТ ТАНЯ И ЛЕНА. Chúng tôi tên là Tania và Lena.
НАС  – là dạng thức của đại từ nhân xưng số nhiều МЫ.
Còn khi hỏi về những người khác thì nói như thế nào?
КАК ЕГО ЗОВУТ?
Ông ấy (anh ấy, bạn ấy) tên là gì?  Ta dùng ЕГО nếu hỏi về ai đó là nam giới. ЕГО – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ОН. Chúng ta sẽ trả lời cho câu hỏi trên như sau:
ЕГО ЗОВУТ АНТОН. Ông ấy (anh ấy...) tên là Anton.
КАК ЕЕ ЗОВУТ?
Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là gì? Ta dùng ЕЕ nếu hỏi về ai đó là nữ giới.
ЕЕ– là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số ít ОНА.
ЕЕ ЗОВУТ МАША. Bà ấy (chị ấy, cô ấy...) tên là Masha.
КАК ИХ ЗОВУТ?
Họ (chúng nó) tên là gì vậy? Ta dùng ИХ nếu hỏi về một số người nào đó.  
ИХ – là dạng thức biến đổi của đại từ nhân xưng số nhiều ОНИ.
ИХ ЗОВУТ МАША И НИНА. ИХ ЗОВУТ АНТОН  И СЕРГЕЙ. Họ tên là Masha và Nina. Các bạn ấy tên là Anton và Sergei.
Bây giờ các bạn có thể lập ra một chuyện kể ngắn, dùng những đại từ trên đây. Chẳng hạn, chuyện kể như thế này: Tôi tên là Tania. Tôi làm phát thanh viên. Còn đây là các bạn của tôi. Họ tên là Anton và Nina. Các bạn ấy là sinh viên. Chúng tôi sống ở trung tâm Matxcơva.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ. Я  ДИКТОР. А ЭТО МОИ ДРУЗЬЯ. ИХ ЗОВУТ АНТОН И НИНА. ОНИ СТУДЕНТЫ. МЫ ЖИВЕМ В ЦЕНТРЕ МОСКВЫ.
Bây giờ xin bổ sung thêm một từ quan trọng và cần thiết: động từ ЗНАТЬ.
Động từ này thường được dùng tới trong các câu hỏi. Thí dụ: Cậu có biết, đây là ai không? – Có, tôi biết. Đây là ông Chủ nhiệm khoa của chúng ta. Ông ấy (Thầy ấy) tên là Ivan Petrovich.
ТЫ ЗНАЕШЬ, КТО ЭТО?  - ДА, ЗНАЮ. ЭТО НАШ ДЕКАН. ЕГО ЗОВУТ   ИВАН ПЕТРОВИЧ.
Các bạn có biết Anton ở đâu không? – Không, bọn mình không biết.
ВЫ ЗНАЕТЕ, ГДЕ АНТОН? – НЕТ, НЕ ЗНАЕМ.
Bạn của cậu có biết, tên tớ là gì không?  - Biết chứ. Tên bạn là Tania.
ТВОЙ ДРУГ ЗНАЕТ, КАК МЕНЯ ЗОВУТ? – ЗНАЕТ. ТЕБЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
Bây giờ, đề nghị các bạn lập một bảng với dạng thức biến đổi của các đại từ nhân xưng mà chúng ta đã biết hôm nay. Hai dòng đầu sẽ là Я - МЕНЯ, ТЫ – ТЕБЯ.
Để kiểm tra xem mình lập bảng đúng chưa, các bạn có thể tham khảo trên site tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo địa chỉ  http://vietnamese.ruvr.ru, vào mục “Chúng ta học tiếng Nga”.
Đề nghị các bạn ôn lại bài cũ và học thuộc các từ mới dưới đây, sẽ cần đến cho bài học tiếp theo.
ГОРОД - thành phố, ЦЕНТР – trung tâm,  УЛИЦА- phố, đường phố, ПРОСПЕКТ- đại lộ, ПЛОЩАДЬ – quảng trường, ДОМ – ngôi nhà, ИНСТИТУТ – trường đại học (Viện nghiên cứu), СТАДИОН – sân vận động, МАГАЗИН – cửa hiệu, УРОК- bài học,  ТЕАТР – nhà hát,  КИНО – điện ảnh, rạp chiếu phim.

Dạng thức biến đổi của các đại từ nhân xưng
Я – МЕНЯ
ТЫ – ТЕБЯ
ОН – ЕГО
ОНА – ЕЕ
ОНО – ЕГО
МЫ – НАС
ВЫ – ВАС
ОНИ - ИХ