Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013
Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 2
2.12.2010, 18:50
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.
Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.
Còn
bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người
và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.
Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.
КАК ВАС ЗОВУТ?
МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.
Còn
bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành
phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen,
ta sẽ hỏi xem, đây là ai: КТО ЭТО?
ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. - Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.
Chị
Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ
nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc
theo Tania.
КТО ЭТО?
ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ - Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.
Tania
đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ
ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ.
Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО
МОЙ ГОРОД - Đây là thành phố của tôi.
Còn khi Tania
giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu
giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ
КОМНАТА - Đây là căn phòng của tôi.
Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai - КТО ЭТО?
Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. - Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.
ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. - Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.
Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.
Hôm
nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ - người bạn trai;
ПОДРУГА - người bạn gái; БРАТ - anh trai, em trai; СЕСТРА - chị gái, em
gái.
Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.
Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.
Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.
Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
* **
Các
bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi
sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến
thức mới học. Các bạn có thể tự mình luyện tập, nếu truy cập trang điện
tử của đài chúng tôi trên Internet theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 3
2.12.2010, 19:50
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy
vọng rằng những bài học truyền thanh của chúng tôi hướng dẫn
cho bạn những từ đầu tiên và mẫu câu bằng tiếng Nga. Mời các
bạn cùng ôn lại một chút. Thí dụ, tên bạn là Anton, bạn là
sinh viên, bạn cùng với người bạn trai làm phóng viên tên là
Sergei sẽ làm quen với cô gái tên là Masha, là người bán hàng.
Với tình huống như vậy cuộc đối thoại sẽ như thế nào?
Mời các bạn nghe chị Tania và hãy nhắc lại theo Tania.
МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. Я СТУДЕНТ.
МЕНЯ ЗОВУТ МАША. Я ПРОДАВЕЦ. А ЭТО КТО?
ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.
Trong
đoạn hội thoại ngắn này chúng ta đã cần dùng hai đại từ nhân
xưng Я và ОН. Đại từ tiếng Nga là đề tài trong bài học hôm
nay của chúng ta.
Trong tiếng Nga đại từ có số ít và số nhiều. Khi con người tự nói về bản thân mình, thì người ấy xưng Я.
Я ДИКТОР - Tôi là phát thanh viên.
Khi có mấy người, thì sẽ đại từ sẽ dùng là МЫ.
МЫ ДИКТОРЫ. МЫ СТУДЕНТЫ - Chúng tôi là phát thanh viên. Chúng tôi là sinh viên.
Khi giao tiếp với người cùng lứa tuổi hoặc trẻ hơn, thì ta gọi người đối thoại đó là ТЫ.
ТЫ СТУДЕНТ. ТЫ ДИКТОР - Cậu là sinh viên. Bạn là phát thanh viên. Xin nhắc lại theo Tania.
Khi nói với mấy người, ta cần dùng đại từ ВЫ.
ВЫ СТУДЕНТЫ. ВЫ ДИКТОРЫ - Các bạn là sinh viên. Các bạn là phát thanh viên.
Đại từ ВЫ cũng được dùng trong giao tiếp khi nói với một người lớn tuổi hơn bạn hoặc không quen thân.
Nói về một người khác, dùng đại từ ОН nếu đó là nam, và ОНА nếu người đó là nữ.
ЭТО
АНТОН. ОН СТУДЕНТ. ЭТО МАША. ОНА ПРОДАВЕЦ. - Đây là Anton. Anh ấy là
sinh viên. Đây là Masha. Chị ấy là người bán hàng.
Nói về một nhóm người dùng đại từ ОНИ.
ЭТО АНТОН И СЕРГЕЙ. ОНИ ДРУЗЬЯ.- - Đây là Anton và Sergei. Họ là những người bạn.
Còn bây giờ chúng ta học cách đặt câu hỏi. Các bạn đã biết hỏi như thế nào để biết tên một người khi làm quen:
КАК ВАС ЗОВУТ?
Đây
là câu với từ để hỏi, và cần có được câu trả lời cụ thể.
Vì thế câu hỏi được nêu ra với ngữ điệu có điểm nhấn như vậy.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.
Còn thêm một câu hỏi nữa:
КТО ЭТО? ЭТО СЕРГЕЙ. ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là ai? Đây là Sergei. Anh ấy là phóng viên.
Dạng
khác của câu hỏi – cần trả lời xác nhận да hoặc phủ nhận
нет. Và ngữ điệu trong dạng câu hỏi này cũng khác.
ЭТО
СЕРГЕЙ? ДА. ОН СТУДЕНТ? НЕТ, ОН КОРРЕСПОНДЕНТ.- Đây là Sergei phải
không? Đúng. Anh ấy là sinh viên à? Không phải, anh ấy là phóng
viên.
Xin các bạn lưu ý: Để khẳng định thông
tin chính trong câu hỏi, không cần bất kỳ từ bổ sung nào, mà
chỉ thay đổi ngữ điệu.
ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Đây là câu khẳng định.
ЭТО АНТОН? ДА. ОН СТУДЕНТ? ДА.
Đây là câu hỏi.
Như vậy, hôm nay chúng ta đã làm quen với các đại từ nhân xưng tiếng Nga. Я, МЫ, ТЫ, ВЫ, ОН, ОНА.
Và chúng ta đã biết hai dạng câu hỏi.
Dùng
những kiến thức này, bạn có thể thiết lập cuộc đối thoại
ngắn. Thí dụ: КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.- Đây là ai? Đây là
Anton. Anh ấy là sinh viên.
ВЫ НИНА? НЕТ, Я ТАНЯ.
ВЫ КОРРЕСПОНДЕНТ? НЕТ, Я ДИКТОР.- Chị là Nina phải không? Không
phải, tôi là Tania. Chị là phóng viên phải không? Không phải, tôi
là phát thanh viên.
***
Các
bạn thân mến, bài học tiếng Nga của chúng ta hôm nay đến đây
tạm dừng. Chúng tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới
để các bạn có thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng
có thể tự tập luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng
nói nước Nga" theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 4
3.01.2011, 17:57
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy
vọng là các bạn đã thu được những thành quả đầu tiên trong việc học
tiếng Nga. Các bạn có thể tự giới thiệu mình và biết tên người đối
thoại, biết đại từ nhân xưng trong tiếng Nga và làm thế nào để biếncâu
trần thuật thành câu hỏi.
Nếu các bạn muốn biết điều gì đó về một người không quen, thì trước hết cần đặt câu hỏi nào? КТО ЭТО? - Đây là ai?
КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Còn nếu đối tượng cần hỏi không phải là người nào đó, mà đồ vật gì đó thì nói thế nào?
ЧТО ЭТО? ЭТО ЖУРНАЛ. - Đây là cái gì? Đây là cuốn tạp chí.
ЧТО ЭТО? ЭТО КОМНАТА.- Đây là cái gì? Đây là căn phòng. ЧТО ЭТО? ЭТО ОКНО.- Đây là cái gì? Đây là cửa sổ.
Danh
từ trong tiếng Nga chia làm 3 giống ngữ pháp: giống đực, giống cái và
giống trung. Theo qui tắc, danh từ giống đực tận cùng bằng vần phụ âm.
Thí dụ: ЖУРНАЛ.
Theo qui tắc, danh từ giống cái tận cùng bằng vần А và Я. Thí dụ: КОМНАТА.
Theo qui tắc, danh từ giống trung tận cùng bằng vần О và Е. Thí dụ: ОКНО.
Trong những bài trước các bạn đã làm quen với đại từ sở hữu МОЙ và МОЯ. Chúng ta cùng nhớ lại:
СЕРГЕЙ - МОЙ БРАТ. НИНА - МОЯ ПОДРУГА. - Sergei là anh trai của tôi. Nina là bạn gái của tôi.
Bây
giờ chúng ta có thể dùng những đại từ sở hữu này cùng với những từ mới.
Xin các bạn chú ý: đại từ sở hữu cũng có giống ngữ pháp như danh từ
liên quan.
ЭТО МОЙ ЖУРНАЛ. ЭТО МОЯ КОМНАТА. ЭТО МОЕ
ОКНО.- Đây là cuốn tạp chí của tôi. Đây là căn phòng của tôi. Đây là
chiếc cửa sổ của tôi.
Chúng tôi đã giới thiệu đại
từ sở hữu ở ngôi thứ nhất. Còn bây giờ chúng ta sẽ biết đại từ sở hữu ở
ngôi thứ hai sẽ là thế nào.
ЭТО ТВОЙ ГОРОД. ЭТО
ТВОЯ СТРАНА. ЭТО ТВОЕ ОКНО. - Đây là thành phố của bạn. Đây là đất nước
của bạn. Đây là chiếc cửa sổ của bạn.
Các bạn đã
biết đại từ nhân xưng ngôi thứ ba giống đực và giống cái là ОН và ОНА.
Bây giờ thêm đại từ nhân xưng giống trung ОНО.
Đại
từ sở hữu ngôi thứ ba có đặc điểm riêng. Có hai đại từ sở hữu cho ngôi
thứ ba này: ЕГО - dành cho danh từ giống đực và giống trung, còn ЕЕ
dành cho danh từ giống cái. Việc lựa chọn đại từ sở hữu tùy thuộc vào
giống của danh từ mà nó thay thế. Thí dụ:
ЭТО АНТОН. А ЭТО – ЕГО КОМНАТА. - Đây là Anton. Còn đây là căn phòng của anh ấy.
АНТОН
là danh từ giống đực. Vì thế dù “КОМНАТА” đứng riêng là từ chỉ giống
cái, nhưng trong ngữ cảnh này, để thay thế phù hợp với “АНТОН” chúng ta
dùng đại từ sở hữu giống đực ЕГО. Bây giờ xin nêu một thí dụ khác.
ЭТО НИНА. А ЭТО – ЕЕ ЖУРНАЛ.- Đây là Nina. Còn đây là cuốn tạp chí của chị ấy.
Chắc
các bạn đã thấy, НИНА là danh từ giống cái. Vì thế, tuy “ЖУРНАЛ” đứng
riêng là từ giống đực, nhưng trong câu này chúng ta phải dùng đại từ sở
hữu giống cái là ЕЕ.
Như vậy, chúng ta biết các đại từ sở hữu của tiếng Nga.
Я
– МОЙ, МОЯ, МОЕ. Я ТАНЯ. ЭТО МОЙ КАРАНДАШ, МОЯ ШАПКА, МОЕ РАСТЕНИЕ.-
Đây là chiếc bút chì của tôi. chiếc mũ của tôi, cây hoa của tôi.
ТЫ – ТВОЙ, ТВОЯ, ТВОЕ.
ЭТО
ТВОЙ КАРАНДАШ? ДА. ЭТО ТВОЯ ШАПКА? НЕТ. ЭТО ТВОЕ РАСТЕНИЕ? ДА.- Đây là
chiếc bút chì của bạn à? Đúng. Đây là chiếc mũ của bạn phải không?
Không phải. Đây là cây hoa của bạn à? Đúng.
ОН, ОНА, ОНО – ЕГО, ЕЕ.
ЭТО
МОЙ БРАТ. А ЭТО ЕГО ШКОЛА. ЭТО МОЯ ПОДРУГА. А ЭТО ЕЕ ГОРОД.- Đây là anh
trai (em trai) của tôi. Còn đây là trường học của anh ấy (em ấy). Đây
là người bạn gái của tôi. Còn đây là thành phố của chị ấy.
Trong
bài học này chúng ta đã biết một số từ mới. Các bạn hãy tập đặt câu đơn
giản với đại từ sở hữu phù hợp. Đề nghị các bạn cũng lưu ý học cách đặt
câu hỏi có dùng những từ mới này. Xin chúc các bạn đạt kết quả tốt.
***
Chúng
tôi sẽ nhắc lại bài học này vào thứ Bẩy tới để các bạn có
thể củng cố những kiến thức mới. Các bạn cũng có thể tự tập
luyện nếu truy cập trang điện tử của Đài "Tiếng nói nước Nga"
theo địa chỉ: http://vietnamese.ruvr.ru. Xin tạm biệt và hẹn tới cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 6
15.01.2011, 17:02
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chuyên mục "Chúng ta học tiếng Nga"
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hy
vọng rằng các bạn đã làm bài tập và tạo đoạn hội thoại ngắn với
những từ mới và đại từ sở hữu. Chẳng hạn như đoạn đối thoại sau đây.
Đây
là ai? Đây là Anton. Thế anh ấy là ai vậy? Anh ấy là sinh viên. Anton
là bạn tôi. Còn đây là ngôi nhà của anh ấy. Nina là bạn gái của Anton.
Đây là chiếc xắc của cô ấy. Cuốn sách này là của bạn à? Không phải, sách
của anh ấy đấy. Ngôi nhà này của họ à? Không, nhà của tôi đấy.
АНТОН – МОЙ ДРУГ. А ЭТО ЕГО ДОМ. НИНА – ПОДРУГА АНТОНА. ЭТО ЕЕ СУМКА. ЭТА КНИГА ТВОЯ? НЕТ, ЕГО. ЭТОТ ДОМ ИХ? НЕТ, МОЙ.
Trong
bài học hôm nay chúng ta tiếp tục đề tài đại từ. Song song chúng ta sẽ
biết danh từ số nhiều trong tiếng Nga hình thành như thế nào. Trong bài
trước chúng ta đã sử dụng tất cả các từ ở dạng số ít. Thế nhưng xung
quang ta có vô vàn đồ vật ở dạng số nhiều. Dùng từ như thế nào cho số
nhiều? Bằng cách thay đổi đuôi từ (vĩ tố). Cuối từ sẽ là vần chỉ số
nhiều đồ vật. Thông thường, từ chỉ số nhiều có đuôi là vần Ы,А và И.
Thí dụ:
ЖУРНАЛ-ЖУРНАЛЫ, Cuốn tạp chí – những cuốn tạp chí; КОМНАТА-КОМНАТЫ, Căn phòng – những căn phòng; ОКНО – ОКНА, Cửa sổ - những cửa sổ; ШАПКА-ШАПКИ, Chiếc mũ – những chiếc mũ; ПОРТФЕЛЬ-ПОРТФЕЛИ, Chiếc cặp da – những chiếc cặp da.
Đi với danh từ số nhiều chúng ta cũng dùng đại từ sở hữu chỉ số nhiều.
МОЙ-МОИ. МОИ ЖУРНАЛЫ. Những cuốn tạp chí của tôi.
ТВОЙ-ТВОИ. ТВОИ КНИГИ. Những cuốn sách của bạn.
НАШ-НАШИ. НАШИ КОМНАТЫ. Những căn phòng của chúng tôi (của chúng ta)
ВАШ-ВАШИ. ВАШИ СУМКИ. Những chiếc xắc của các bạn.
ЕГО, ЕЕ – ИХ. ИХ АВТОМОБИЛИ. Những chiếc ô tô của họ.
Lưu ý: Số nhiều của ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai luôn dùng đại từ sở hữu với vĩ tố chỉ số nhiều
МОЯ КНИГА, МОИ КНИГИ.
Còn ở ngôi thứ ba thì đại từ sở hữu ИХ là không biến đổi và có thể đi với danh từ số ít cũng như số nhiều.
ИХ КНИГА, ИХ КНИГИ.
Còn bây giờ chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và trả lời, theo kịch bản như sau:
Tania
và Nina là những người bạn gái. Anh trai của Tania là Sergei, còn Anton
là bạn của anh ấy. Buổi tối, những bạn trẻ này đi đến rạp chiếu phim
và gặp tại đó một người quen của Sergei là Dima. Dima muốn biết những cô
gái là ai. Ta hãy nghe câu chuyện của Dima và Sergei.
- Ai đây thế? – Đây là Tania.
- Cô ấy là em gái cậu à? – Vâng (Đúng thế).
- Thế còn đây là ai? – Đây là Nina.
- Cô ấy cũng là em gái cậu à? – Không, đấy là bạn gái của cô ấy.
КТО ЭТО? – ЭТО ТАНЯ. - ОНА ТВОЯ СЕСТРА? – ДА. - А ЭТО КТО? – ЭТО НИНА. – ОНА ТОЖЕ ТВОЯ СЕСТРА? – НЕТ, ОНА ЕЕ ПОДРУГА.
Còn thêm một phương án hội thoại nữa.
Đây
là cuốn sách của cậu à? – Không, không phải của tôi. Đây là sách của
anh ấy (của cậu ấy, của bạn ấy). Đây là những chiếc xắc của các bạn à? –
Đúng, của chúng tôi đấy. – Đây là ngôi nhà của bạn à? – Không, đây là
nhà của họ. Đấy là những chiếc cửa sổ của họ.
ЭТО ТВОЯ КНИГА? – НЕТ, НЕ МОЯ. ЭТО ЕГО КНИГА. - ЭТО ВАШИ СУМКИ? – ДА, НАШИ. - ЭТО ТВОЙ ДОМ? – НЕТ, ЭТО ИХ ДОМ. ВОТ ИХ ОКНА.
***
Để
nhớ kỹ đại từ sở hữu tiếng Nga, các bạn hãy lập bảng đơn giản và
điền những từ cần thiết vào ô thích hợp. Có thể tham khảo bảng
từ như vậy trên site tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga" theo
địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru.
Các
bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi
sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến
thức mới học. Tất nhiên là nếu muốn đạt tới kết quả vững vàng
hơn thì các bạn cần tự luyện tập nhiều hơn. Chúc thành công! Xin
chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước
Nga".
ДО СВИДАНЬЯ!
* * *
Bảng tham khảo về số ít và số nhiều
Единств.число
Số ít
|
Множеств.число
Số nhiều
| |
I лицо
|
Мой город
Моя комната
Мое растение
|
Мои города
Мои комнаты
Мои растения
|
II лицо
|
Твой город
Твоя комната
Твое растение
|
Твои города
Твои комнаты
Твои растения
|
III лицо
|
Его город(а)
Его комната(ы)
Его растение(я)
Ее город(а)
Ее комната(ы)
Ее растение(я)
|
Их город(а)
Их комната(ы)
Их растение(я)
|
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 7
29.01.2011, 14:30
|
|
© Photo: RIA Novosti
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các
bạn đã thuộc những đại từ nhân xưng và sở hữu rồi chứ? Chắc các bạn
cũng đã thử xây dựng những cuộc đối thoại với những từ đã biết? Hy vọng
là các bạn đã nắm vững phần này. Hôm nay chúng ta bắt đầu đề tài mới,
không kém phần phức tạp – đó là động từ.
Trong tiếng
Nga động từ có thì (cho thấy khung thời gian khi diễn ra hành
động) và thể (cho thấy trạng thái hành động), biến đổi phù hợp
với ngôi và số của danh từ chủ thể hành động là đại từ nhân
xưng. Những thay đổi này biểu hiện ở phần đuôi của động từ.
Lấy thí dụ động từ работать – làm việc
Я РАБОТАЮ.
ТЫ РАБОТАЕШЬ.
ОН, ОНА РАБОТАЕТ.
МЫ РАБОТАЕМ.
ВЫ РАБОТАЕТЕ.
ОНИ РАБОТАЮТ.
Để thực hành biến đổi động từ работать – làm việc, chúng ta thử dịch đoạn trần thuật ngắn sau đây ra tiếng Nga.
Это
Сергей. Đây là Sergei. Он преподаватель. Anh ấy là giảng viên. Он
работает в институте. Anh ấy làm việc ở trường đại học. А это его
сестра Таня. Còn đây là chị Tania, em gái của anh ấy. Она диктор. Chị
ấy là phát thanh viên. Она работает на радио. Chị ấy làm việc ở đài phát
thanh.
Các bạn dịch xong rồi chứ? Bây giờ mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.
ЭТО СЕРГЕЙ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. ОН РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. А ЭТО ЕГО СЕСТРА ТАНЯ. ОНА ДИКТОР. ОНА РАБОТАЕТ НА РАДИО.
Có động từ, có cả những câu hỏi mới.
Где Антон? Anton đâu? Он в комнате. Anh ấy ở trong phòng. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он читает. Anh ấy đang đọc.
ГДЕ АНТОН? ОН В КОМНАТЕ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ЧИТАЕТ.
Что
ты делаешь утром? Buổi sáng cậu làm gì ? Утром я работаю. Buổi sáng tôi
làm việc. А вечером? Còn buổi chiều? А вечером я отдыхаю. Còn buổi
chiều tôi nghỉ ngơi.
ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ УТРОМ? Я РАБОТАЮ. А ВЕЧЕРОМ? ВЕЧЕРОМ Я ОТДЫХАЮ.
Và thêm một câu hỏi nữa. Скажите, пожалуйста, где аптека? Làm ơn chỉ giúp hiệu thuốc ở đâu? – Вон там. Đằng kia kìa.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ АПТЕКА? – ВОН ТАМ.
Xin
lưu ý, nếu bạn muốn hỏi để biết về địa điểm vị trí nào
đó, như hỏi thăm về hiệu thuốc trong thí dụ vừa rồi, đừng
quên dùng công thức lịch sự СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА.
Còn
bây giờ là bài tập: các bạn hãy học thuộc một số động từ
thường dùng của tiếng Nga và thử biến cách các động từ đó,
tức là thay đổi theo ngôi và số. Xin nhắc lại, đại từ nhân xưng
trong tiếng Nga có 3 ngôi I, II, III và 2 số – số ít và số
nhiều. Các bạn hãy thử với mấy động từ sau: ОТДЫХАТЬ, ПЛАВАТЬ –
ЧИТАТЬ - ИГРАТЬ - ИМЕТЬ
Sau đó hãy dùng những
động từ này đặt thành đoạn hội thoại tối thiểu. Thí dụ: кто
это? Đây là ai vậy? Это Иван. Đây là Ivan. Он мой друг. Anh ấy là
bạn tôi. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он плавает. Anh ấy
đang bơi. Где Нина? Nina ở đâu? Она читает. Chị ấy đang đọc. Mời
các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch
đúng chưa.
КТО ЭТО? ЭТО ИВАН. ОН МОЙ ДРУГ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ПЛАВАЕТ. ГДЕ НИНА? ОНА ЧИТАЕТ.
Có
một thực tế là không phải tất cả những động từ tiếng Nga
đều biến đổi đúng như qui tắc chung nhất. Nhiều động từ khi
thay đổi còn kèm theo đổi cả cách đọc. Nhưng đó là chuyện
chúng ta sẽ nói về vào lần sau.
Chúng ta học tiếng Nga - Bài 8
12.02.2011, 14:09
|
|
© Flickr.com
|
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Các
bạn đạt kết quả thế nào rồi trong việc nghiên cứu động từ tiếng Nga và
biến đổi theo ngôi và số của danh từ? Tất nhiên ghi nhớ tất cả để vận
dụng đúng, quả thật chẳng dễ dàng. Nhưng mặt khác nếu ta thực sự muốn
đạt tới điều gì đó thì chẳng khó khăn nào có thể ngăn cản được. Hy vọng
rằng các thính giả Đài "Tiếng nói nước Nga" và những người bà con thân
thiết của bạn đều có chí hướng và quyết tâm. Nhân nhắc tới họ hàng, hôm
nay chúng ta sẽ nói về những ngưòi thân như vậy. Tất nhiên, trong mỗi
thứ tiếng đều có hệ thống qui định riêng về quan hệ họ hàng. Tiếng
Nga cũng không ngoại lệ. Chắc các bạn cũng nhớ, qua các bài trước chúng
ta đã biết được hai từ theo đề tài này: БРАТ và СЕСТРА. Trong tiếng Nga
không có những từ riêng dành chỉ những người họ hàng lớn hơn và nhỏ hơn
- như là trong tiếng Việt. Để chỉ rõ, đó là anh trai hay em trai, chị
gái hay em gái, chúng ta cần thêm hình dung từ bổ trợ.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ИВАН. ОН МОЙ СТАРШИЙ БРАТ. А ЭТО СЕРГЕЙ. ОН МОЙ МЛАДШИЙ БРАТ.
Xin hãy làm quen nhé. Đây là Ivan. Anh ấy là anh trai của tôi. Còn đây là Sergei. Cậu ấy là em trai của tôi.
ПОЗНАКОМЬТЕСЬ. ЭТО ЛЕНА. ОНА МОЯ СТАРШАЯ СЕСТРА. А ЭТО МАША. ОНА МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА.
Xin hãy làm quen nhé. Đây là Lena. Chị ấy là chị gái của tôi. Còn đây là Masha. Cô ấy là em gái của tôi.
Khi nói bằng tiếng Nga, những từ chính yếu nhất và trước nhất đối với một con người là:
ОТЕЦ – Người cha
МАТЬ – Người mẹ
Bây giờ chúng ta thử xây dựng một câu chuyện kể về gia đình, sử dụng những từ quen thuộc. Chẳng hạn như thế này:
Đây
là gia đình tôi: cha tôi, mẹ tôi, anh tôi và em gái tôi. Cha tôi làm
việc ở trường đại học. Cha là giảng viên. Mẹ tôi không làm việc. Anh tôi
là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
ЭТО МОЯ СЕМЬЯ:
МОЙ ОТЕЦ, МОЯ МАТЬ, МОЙ СТАРШИЙ БРАТ И МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА. МОЙ ОТЕЦ
РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. МОЯ МАТЬ НЕ РАБОТАЕТ. МОЙ
СТАРШИЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА – СТУДЕНТКА.
Xin
lưu ý: khác với nhiều thứ tiếng khác, trong các câu giới thiệu của
tiếng Nga, như thí dụ nêu trên, không cần dùng động từ vị ngữ «быть,
являться» - “là”, mà chỉ cần dùng đại từ nhân xưng chủ ngữ và danh từ
xác định bổ trợ.
Я ДИКТОР. МОЙ БРАТ – ИНЖЕНЕР. ОНА СТУДЕНТКА.
Tôi là phát thanh viên. Anh tôi là kỹ sư. Em gái tôi là sinh viên.
Hôm
nay chúng tôi bổ sung vào danh sách thêm hai động từ quan trọng nữa:
ЖИТЬ (sống) và УЧИТЬСЯ (học tập). Hai động từ này biến thể như sau:
Я ЖИВУ. ТЫ ЖИВЕШЬ. ОН (ОНА) ЖИВЕТ. МЫ ЖИВЕМ. ВЫ ЖИВЕТЕ. ОНИ ЖИВУТ.
Я УЧУСЬ. ТЫ УЧИШЬСЯ. ОН (ОНА) УЧИТСЯ. МЫ УЧИМСЯ, ВЫ УЧИТЕСЬ. ОНИ УЧАТСЯ.
Bây giờ chúng ta có thể lập đoạn hội thoại ngắn với những từ đã biết.
-
Bạn tên là gì? -Tôi tên là Anton. – Bạn sống ở đâu?– Tôi sống ở
Matxcơva. Bạn là sinh viên à? –Vâng, đúng thế. Bạn học ở đâu vậy? –Tôi
học ở trường MGU. – Còn đây là ai vậy? – Đây là anh bạn của tôi. –Anh
ấy cũng đang đi học à? – Không, anh ấy làm việc. – Anh ấy làm việc ở đâu
vậy? –Anh ấy làm việc ở đài phát thanh.
КАК ТЕБЯ
ЗОВУТ?- МЕНЯ ЗОВУТ АНТОН. – ГДЕ ТЫ ЖИВЕШЬ? – Я ЖИВУ В МОСКВЕ. – ТЫ
СТУДЕНТ? – ДА. – ГДЕ ТЫ УЧИШЬСЯ? – Я УЧУСЬ В МГУ. – А ЭТО КТО? – ЭТО МОЙ
ДРУГ? – ОН ТОЖЕ УЧИТСЯ? – НЕТ, ОН РАБОТАЕТ. – ГДЕ ОН РАБОТАЕТ? – ОН
РАБОТАЕТ НА РАДИО.
Hôm nay các bạn đã biết thêm
những từ mới và qui tắc mới của tiếng Nga. Các bạn hãy tập luyện sử dụng
từ bằng cách lập ra những câu chuyện và đoạn hội thoại. Chúng tôi rất
mong được biết về thành tích của các bạn trong việc học tiếng Nga. Các
bạn hãy cho chúng tôi biết ý kiến của bạn về những bài học tiếng Nga
trên làn sóng điện này. Chúc thành công!
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)