Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 31

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
24.03.2012, 16:04
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!  
ПЯТЬ МИНУТ, ПЯТЬ МИНУТ…
- Tania, sao bỗng dưng chị hát về 5 phút gì vậy?
-  Tôi hát câu này trong bản nhạc của vở hài kịch “Đêm hội hóa trang”, vì trong bài hôm nay chúng ta sẽ nói về thời gian – về phút và giờ.
-  À, đúng rồi. Hôm nay chúng ta sẽ học cách trả lời cho câu hỏi “Bây giờ là mấy giờ rồi?”. Bằng tiếng Nga, có thể hỏi về thời gian như sau:   
СКОЛЬКО СЕЙЧАС ВРЕМЕНИ?
Cùng mục đích hỏi giờ, ta cũng có thể dùng cách nói khác:
КОТОРЫЙ ЧАС?
Để trả lời, ta sẽ nói từ chỉ số giờ và phút. Thí dụ:
СЕЙЧАС 5 (ПЯТЬ) ЧАСОВ 10 (ДЕСЯТЬ) МИНУТ. Bây giờ là 5 giờ 10 phút.
Mẫu câu cách 2 (sinh cách) có từ số nhiều ЧАСОВ và МИНУТ áp dụng với những từ số lượng bắt đầu từ số 5.  
СЕЙЧАС РОВНО 6 (ШЕСТЬ) ЧАСОВ. СЕЙЧАС 7 (СЕМЬ) ЧАСОВ СОРОК МИНУТ. СЕЙЧАС 12 (ДВЕНАДЦАТЬ) ЧАСОВ 15 (ПЯТНАДЦАТЬ) МИНУТ.  Bây giờ là đúng 6 giờ. Bây giờ là 7 giờ 40 phút. Bây giờ là 12 giờ 15 phút.
Còn danh từ số lượng cách 1 ЧАС và  МИНУТА cần dùng trong mệnh đề nguyên cách số ít  ЧАС, МИНУТА. Với số từ 2, 3, 4 – để trong mệnh đề sinh cách số ít ЧАСА, МИНУТЫ. Mời các bạn theo dõi mấy thí dụ sau đây:
- АНТОН, КОГДА ТЫ ОБЕДАЕШЬ? -  ОБЫЧНО Я ОБЕДАЮ В ЧАС. 
- Anton, khi nào thì cậu ăn trưa? – Tớ thường ăn trưa vào lúc 1 giờ.  
- ЗУНГ, ТЫ ПОМНИШЬ, КОГДА У НАС ЗАВТРА ЭКСКУРСИЯ В КРЕМЛЬ? – КОНЕЧНО, ПОМНЮ. В ТРИ ЧАСА.
- Dung ơi, cậu có nhớ mấy giờ ngày mai chúng mình có cuộc tham quan Kremlin? – Tất nhiên là tớ nhớ chứ. Vào lúc 3 giờ đấy.
- НИНА, СКАЖИ МНЕ ТОЧНОЕ ВРЕМЯ. – СЕЙЧАС ДВА ЧАСА ДВАДЦАТЬ ДВЕ МИНУТЫ. – НАМ НАДО ТОРОПИТЬСЯ, МЫ МОЖЕМ ОПОЗДАТЬ НА ПОЕЗД.
- Nina, nói giờ chính xác cho tớ với. – Bây giờ là 2 giờ 22 phút. – Vậy ta cần khẩn trương lên kẻo có thể nhỡ tàu.
Có hai phương án để chỉ thời gian và cả hai đều đúng trong tiếng Nga.  3 giờ 15 phút có thể nói:
ТРИ ЧАСА ПЯТНАДЦАТЬ МИНУТ.
Và cũng có thể dùng lối nói thông dụng hơn, là:
ЧЕТВЕРТЬ ЧЕТВЕРТОГО.
15 phút là ¼ của giờ, vì thế trong tiếng Nga gọi 15 phút là  ЧЕТВЕРТЬ. 30 phút là nửa giờ, và bằng tiếng Nga ta sẽ nói  ПОЛОВИНА. Như vậy, 4 giờ 30 phút sẽ là  ПОЛОВИНА ПЯТОГО.
Xin các bạn lưu ý đến qui tắc sau. Nếu số phút ít hơn 30, thì sau từ МИНУТ hoặc МИНУТЫ cần gọi giờ tiếp theo với đuôi –ОГО và –ЕГО, thí dụ trong từ  ТРЕТЬЕГО.
Như vậy 5 giờ 20 sẽ là  ДВАДЦАТЬ МИНУТ ШЕСТОГО.
Còn 2 giờ 05 là ПЯТЬ МИНУТ ТРЕТЬЕГО.
Nếu con số chỉ phút lớn hơn 30, thì ta nói số phút còn lại cho đến giờ tiếp theo, dùng cách 2, và gọi số giờ tiếp đó. Để chỉ 12 giờ 35, giống như tiếng Việt chúng ta nói 1 giờ kém 25, bằng tiếng Nga sẽ là БЕЗ ДВАДЦАТИ ПЯТИ ЧАС.
Còn 7giờ 45, theo cách tương tự, sẽ là  БЕЗ ЧЕТВЕРТИ ВОСЕМЬ.
Chủ đề thời gian trong tiếng Nga không đơn giản, cần tập luyện nhiều để nắm vững và sử dụng phù hợp. Đề nghị các bạn hãy thử nói bằng tiếng Nga:  1:25, 2:30, 4:15, 5:40, 6:45, 7:55, 11:23, 12:38.
Chúng ta sẽ còn tiếp tục chủ đề này trong bài sau, các bạn nhé.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 32

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
7.04.2012, 11:11
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
Chúng ta học tiếng Nga – Bài 32 Tải về

Photo: RIA Novosti
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                                                             ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Bài học hôm nay sẽ tiếp nối chủ đề cách biểu thị thời gian trong tiếng Nga. Nhưng chúng ta sẽ không nói về cách gọi thời gian trong ngày thế nào, mà về việc diễn đạt khoảng thời gian trong một ngày đêm ra sao.  Trong đa số các thứ tiếng, để chỉ một thời điểm cụ thể và độ dài của khỏang thời gian, hiện hữu những từ khác nhau. Ví dụ: “Bây giờ là 2 giờ”, và “Tôi đi dạo 2 giờ”. Trong ngôn ngữ Nga hai khái niệm khác nhau này được biểu hiện bằng từ tương tự như nhau.
АНТОН, ТЫ КОГДА ПРИШЕЛ В БИБЛИОТЕКУ? – В ЧАС. Я РАБОТАЮ ЗДЕСЬ УЖЕ ЦЕЛЫЙ ЧАС.
Anton, cậu đến Thư viện lúc nào? – Lúc 1 giờ. Tớ làm việc ở đây suốt cả một giờ rồi.
Я ПОЗАВТРАКАЛ  БЫСТРО,  ЗА ДЕСЯТЬ МИНУТ. В ДЕСЯТЬ МИНУТ ДЕВЯТОГО Я УЖЕ ВЫШЕЛ ИЗ ДОМА.
Tôi ăn sáng nhanh chóng, trong 10 phút. Vào lúc 8 giờ 10 tôi đã rời khỏi nhà.
Để biết thời gian cụ thể trong ngày đêm, người Nga hỏi: СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ  hay là  КОТОРЫЙ ЧАС?
Để giải thích về độ dài thời gian của hành động hay quá trình nào đó, người ta nói  СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ hay là КАК ДОЛГО? 
- СКОЛЬКО СЕЙЧАС ВРЕМЕНИ? –  СЕЙЧАС ДВА ЧАСА СОРОК МИНУТ. Bây giờ mấy giờ rồi? –  Bây giờ là 2 giờ 40 phút.
- СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, КОТОРЫЙ ЧАС? – ДЕВЯТЬ ЧАСОВ. Làm ơn cho biết mấy giờ rồi ạ? - 9 giờ.
 - НИНА, СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ ТЫ ПРОВЕЛА ВЧЕРА НА ВЫСТАВКЕ ЛЕВИТАНА? – ДВА ЧАСА СОРОК МИНУТ. Nina, hôm qua cậu dành bao nhiêu thời gian ở Triển lãm tranh Levitan? – 2 giờ 40 phút.
- ЗУНГ, КАК ДОЛГО  ТЫ ЛЕТИШЬ ИЗ МОСКВЫ ДО ХАНОЯ? – ДЕВЯТЬ ЧАСОВ. Dung ơi, cậu bay từ Matxcơva về Hà Nội mất bao lâu?  - 9 giờ (9 tiếng đồng hồ).
Trong tiếng Nga có cả những từ chỉ dùng để chỉ một khỏang thời gian. Đó là  ПОЛЧАСА và ПОЛТОРА ЧАСА. 
Mời các bạn nghe câu chuyện về thời gian biểu một ngày của anh sinh viên Sergei.
Я ВСТАЛ  В  ПОЛОВИНЕ ВОСЬМОГО, ПОЗАВТРАКАЛ И В ВОСЕМЬ ДЕСЯТЬ  ПОШЕЛ В ИНСТИТУТ. В ИНСТИТУТЕ Я ПРОВЕЛ ШЕСТЬ ЧАСОВ. ЧЕТЫРЕ ЧАСА СИДЕЛ НА ЗАНЯТИЯХ, ПОТОМ ПОЛЧАСА ОБЕДАЛ, А ПОТОМ ПОШЕЛ В БИБЛИОТЕКУ. В БИБЛИОТЕКЕ Я ПОЛТОРА ЧАСА ГОТОВИЛСЯ К ЭКЗАМЕНУ.  В ЧЕТЫРЕ ЧАСА Я БЫЛ ДОМА. ДВАДЦАТЬ МИНУТ СЛУШАЛ МУЗЫКУ, СОРОК МИНУТ СМОТРЕЛ  ТЕЛЕВИЗОР, ПОТОМ СЕЛ ЗАНИМАТЬСЯ. В СЕМЬ ЧАСОВ Я ПОШЕЛ В БАССЕЙН. ДОМА Я БЫЛ В ПОЛДЕВЯТОГО. ПОЛЧАСА УЖИНАЛ, ПЯТНАДЦАТЬ МИНУТ СМОТРЕЛ НОВОСТИ ПО ТЕЛЕВИЗОРУ, ПОТОМ ПОСИДЕЛ ЗА КОМПЬЮТЕРОМ И В ОДИННАДЦАТЬ ЧАСОВ ПОШЕЛ  СПАТЬ.
Tôi thức dậy lúc 7 giờ 30 phút sáng, ăn sáng và lúc 8 giờ 10 phút đi đến trường đại học. Tôi đã ở Trường  trong sáu giờ. Bốn giờ tôi ngồi trong lớp học, sau đó có nửa giờ ăn trưa và tiếp đó tôi đến thư viện. Trong thư viện tôi dành một tiếng rưỡi chuẩn bị cho kỳ thi. Vào lúc 4 giờ, tôi đã ở nhà. 20 phút nghe nhạc, 40 phút xem truyền hình, sau đó ngồi học. Vào lúc 7 giờ tôi đi đến hồ bơi. Tôi ở nhà vào lúc 8 giờ 30 phút. Ăn tối nửa giờ, 15 phút xem Thời sự trên truyền hình, sau đó ngồi vào máy tính và đến 11 giờ tôi đi ngủ.
Để nắm vững về chủ đề không giản đơn là cách biểu đạt thời gian, đề nghị các bạn tự tập luyện trên cơ sở bài học này. Hãy thuật lại một ngày của mình: bạn đã làm những gì và tốn bao nhiêu thời gian cho mỗi việc đó.  
 Xin chúc các bạn thành công với những giờ phút luyện tập tiếng Nga!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 33

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
21.04.2012, 17:41
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
 Minh họa của RIA Novosti Tải về
 Minh họa của RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Tania, chị muốn thông báo gì vậy?
Я ХОЧУ СКАЗАТЬ, ЧТО ЗИМА ОКОНЧАТЕЛЬНО УШЛА ИЗ МОСКВЫ! Tôi muốn nói rằng, mùa đông đã rời khỏi Matxcơva rồi!  
Chủ đề bài học hôm nay là dùng từ như thế nào bằng tiếng Nga để biểu lộ nguyện vọng và khả năng.
Trong tiếng Nga khi muốn biểu lộ nguyện vọng hay mong muốn, người ta thường dùng động từ ХОТЕТЬ chia theo giống, số và thời gian cần thiết, tiếp theo là một động từ nguyên thể.
ТЫ ХОЧЕШЬ ПОСМОТРЕТЬ ТЕЛЕВИЗОР? Cậu muốn xem TV à?
ОН ХОЧЕТ УЧИТЬСЯ В УНИВЕРСИТЕТЕ. Anh ấy muốn học ở trường Đại học Tổng hợp.
ОНА ХОТЕЛА  СТАТЬ ВРАЧОМ. Cô ấy đã muốn trở thành bác sĩ.
МЫ ХОТИМ  КУПИТЬ ЦВЕТЫ НАШЕЙ МАМЕ. Chúng tôi muốn mua hoa cho mẹ.
ВЫ ХОТИТЕ СЪЕСТЬ МОРОЖЕНОЕ? Các cậu muốn ăn kem không?
 ОНИ ХОТЯТ ХОРОШО ГОВОРИТЬ ПО-РУССКИ. Họ muốn nói thạo tiếng Nga.
Xin các bạn lưu ý, nếu  ta nói về một quá trình hoặc hành động lặp đi lặp lại, sau từ ХОТЕТЬ đòi hỏi động từ không hòan thành thể, còn nếu nói về một hành động duy nhất, diễn ra một lần thì sau từ ХОТЕТЬ cần động từ hòan thành thể.
Я ХОЧУ ПИСАТЬ СТИХИ. Tôi muốn viết thơ.
ПИСАТЬ là động từ ở thể chưa hòan thành, biểu thị quá trình của hành động chưa kết thúc.
Я ХОЧУ НАПИСАТЬ ПИСЬМО ДОМОЙ. Tôi muốn viết lá thư về nhà.
НАПИСАТЬ là động từ hòan thành thể, bởi biểu thị một hành động đơn lẻ, một lần. 
Я ХОЧУ ОБЕДАТЬ ДОМА.  МОЯ МАМА ОЧЕНЬ ВКУСНО ГОТОВИТ. Tôi muốn ăn trưa ở nhà. Mẹ tôi nấu ăn rất ngon.
МАМА ГОТОВИТ là hành động lặp đi lặp lại.
АНТОН ХОЧЕТ ПООБЕДАТЬ. ОН ГОЛОДЕН. Anton muốn ăn trưa. Anh ấy đói rồi.
Ở đây có hành động xảy ra một lần là АНТОН ГОЛОДЕН.
Rất thường gặp khi động từ  ХОТЕТЬ cần dùng với những động từ chuyển động ИДТИ và ЕХАТЬ. Thí dụ như câu nói sau:
АНТОН, КУДА ТЫ ХОЧЕШЬ ПОЙТИ ВЕЧЕРОМ? – ХОЧУ ПОЙТИ В КЛУБ. Я ЛЮБЛЮ ТАНЦЕВАТЬ. Anton, buổi chiều cậu muốn đi đâu? – Tớ muốn đi đến Câu lạc bộ.  Tớ rất thích khiêu vũ.
ЛЕТОМ МЫ ХОТИМ ПОЕХАТЬ НА МОРЕ. Mùa hè chúng tôi muốn ra biển.
Khả năng được biểu hiện bằng động từ МОЧЬ chia theo giống, số và thời gian tương ứng, tiếp theo sau là động từ ở dạng nguyên mẫu. Yêu cầu kết hợp động từ hòan thành hoặc chưa hòan thành với từ МОЧЬ  trong câu cũng giống như với từ ХОТЕТЬ.
Я МОГУ ГОВОРИТЬ ПО-ВЬЕТНАМСКИ. Tôi có thể nói bằng tiếng Việt.
ВЫ МОЖЕТЕ ПОЕХАТЬ С НАМИ НА МОРЕ. Các bạn có thể đi cùng chúng tôi ra biển.
ОН МОЖЕТ ЕСТЬ МОРОЖЕНОЕ ЦЕЛЫЙ ДЕНЬ. Anh ấy có thể ăn kem suốt ngày.
МОЖЕТ ЕСТЬ  dùng động từ chưa hòan thành, vì chỉ hành động ăn kem ở dạng chung chung không xác định.
ОН МОЖЕТ СЪЕСТЬ ЦЕЛЫЙ КИЛОГРАММ МОРОЖЕНОГО СРАЗУ. Anh ta có thể ăn ngay một lúc cả kilogram kem.
МОЖЕТ СЪЕСТЬ dùng động từ hoàn thành thể, vì biểu đạt ngữ cảnh cụ thể, một lần ăn cả kilogram kem.
Để luyện tập, đề nghị các bạn đặt câu với những động từ sau: ХОТЕТЬ và МОЧЬ biểu thị nguyện vọng và khả năng trong những hành động tiếp theo là ПРИГОТОВИТЬ ОБЕД - chuẩn bị bữa ăn trưa, СХОДИТЬ В МУЗЕЙ, - đi thăm Viện bảo tàng, СЫГРАТЬ В ШАХМАТЫ - chơi cờ, ИГРАТЬ НА ГИТАРЕ - chơi đàn ghi ta, СТАТЬ ПРОГРАММИСТОМ - trở thành lập trình viên, КУПИТЬ НОВЫЙ МОБИЛЬНЫЙ ТЕЛЕФОН - mua điện thoại di động mới.
Chúng tôi tin rằng các bạn muốncó thể học tiếng Nga đạt kết quả tốt!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 34

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
12.05.2012, 16:54
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng tôi tiếp tục giới thiệu với các bạn về một trong những hiện tượng phức tạp nhất của tiếng Nga, đó là sự biến đổi của danh từ theo cách.
Tania, chị có em gái không?
У МЕНЯ НЕТ СЕСТРЫ, У МЕНЯ ЕСТЬ БРАТ.  Tôi không có em gái, tôi có em trai.
Trong mệnh đề này có chứa các danh từ ở nguyên cách (danh cách, cách 1) và sinh cách (thuộc cách, cách 2).
Trong câu khẳng định ta dùng nguyên cách-cách 1.
У МЕНЯ ЕСТЬ БРАТ. Tôi có em trai.
Nguyên cách, danh cách là cách đầu tiên trong hệ thống tiếng Nga. Các danh từ ở nguyên cách, theo qui tắc, thường là chủ ngữ hay vị ngữ, tức là thành phần chính của mệnh đề.  
Khác với phần lớn các thứ ngôn ngữ, khi muốn biểu đạt ý sở hữu thứ gì đó cụ thể  “tôi có…”, “bạn có…”, trong tiếng Nga không dùng đoản ngữ kiểu я имею, ты имеешь, он имеет và v.v…Trong các đoản ngữ này chủ ngữ là đối tượng sở hữu của ai đó hoặc vật gì đó. Ты  имеешь собаку. Они имеют дом. Ở đây chủ ngữ giả định sẽ là ты, они. Tuy nhiên nói đúng bằng tiếng Nga phải là như sau:
У ТЕБЯ ЕСТЬ СОБАКА. У НИХ ЕСТЬ ДОМ.
Ở đây chủ ngữ là собака, дом.
У МЕНЯ НЕТ СЕСТРЫ.Tôi không có em gái.
Trong câu phủ định danh từ đứng ở sinh cách (cách 2) và là vị ngữ. Không có chủ ngữ trong những mệnh đề này.  
АНТОН, У ТЕБЯ ЕСТЬ ВЕЛОСИПЕД? – ДА, У МЕНЯ (ЕСТЬ) ОЧЕНЬ ХОРОШИЙ ВЕЛОСИПЕД. – Я ТЕБЕ ЗАВИДУЮ. ВОТ У МЕНЯ ВЕЛОСИПЕДА ПОКА НЕТ.
Anton, cậu có xe đạp không? – Có, tớ có chiếc xe đạp rất tốt. – Tớ ghen tỵ với cậu đấy. Hiện giờ tớ chẳng có xe đạp.
Xin các bạn lưu ý, trong câu  У МЕНЯ ВЕЛОСИПЕДА ПОКА НЕТ – có hai từ thuộc sinh cách-cách 2: danh từ  ВЕЛОСИПЕДА và đại từ sở hữu У МЕНЯ.
Nào bây giờ trước tiên chúng ta học thuộc tất cả các đại từ được đổi sang cách 2, những từ này rồi sẽ cần đến cho bài học. Bởi mệnh đề sở hữu thường rất phổ biến trong bất kỳ thứ ngôn ngữ nào.
Я – У МЕНЯ. У МЕНЯ ЕСТЬ МАЛЕНЬКИЙ АВТОМОБИЛЬ. Tôi – (Ở) Tôi. Tôi có chiếc xe ô tô nhỏ.
ТЫ – У ТЕБЯ. У ТЕБЯ  ЕСТЬ ДОРОГОЙ МОБИЛЬНИК. Cậu. (Ở) Cậu. Cậu có điện thoại di động quí (đắt tiền).
ОН – У НЕГО. У НЕГО ЕСТЬ ВЕРНЫЙ ДРУГ. Anh ấy. (Ở) Anh ấy.  Anh ấy có người bạn trung thành.
ОНА – У НЕЕ. У НЕЕ ЕСТЬ КРАСИВАЯ КАРТИНА. Chị ấy. (Ở) Chị ấy.  Chị ấy có bức tranh đẹp.
МЫ – У НАС. У НАС ЕСТЬ УМНЫЙ КОТ. Chúng tôi. (Ở) Chúng tôi. Chúng tôi có con mèo tinh khôn.
ВЫ – У ВАС. У ВАС ЕСТЬ  МОЩНЫЙ КОМПЬЮТЕР. Các bạn. (Ở) Các bạn. Các bạn có chiếc máy tính mạnh.
ОНИ – У НИХ. У НИХ ЕСТЬ ЯБЛОНЕВЫЙ САД. Họ. (Ở) Họ. Họ có vườn táo.
Danh từ trong bất kỳ câu phủ định nào tương tự đều để ở cách 2.
У АНТОНА НЕТ АВТОМОБИЛЯ. (Ở) Anton không có xe ô tô.
У НИНЫ НЕТ КАРТИНЫ. (Ở) Nina không có bức tranh.
У СЕСТРЫ НЕТ ЗОНТИКА. (Ở) Em gái không có ô.
Vậy danh từ ở cách 2 có những đuôi gì?
Danh từ giống đực nguyên cách số ít khi đổi sang cách 2 sẽ kết thúc bằng А và Я.
У ОТЦА, У КОНЯ (Ở) người cha, (Ở) Con ngựa
 Danh từ giống trung cũng như vậy
 У МОРЯ, У НЕБА.  У МОРЯ НЕТ БЕРЕГОВ. (Ở) Biển, (ở) Trời. Biển không có bờ.
Danh từ giống cái ở cách 2 có đuôi Ы và И.
У СЕСТРЫ, У ЗЕМЛИ (Ở) Em gái, (Ở) Đất
Mời các bạn nghe đọan đối thoại sau:
ИДЁТ ДОЖДЬ! МАЙ, У ТЕБЯ ЕСТЬ ЗОНТИК? – НЕТ, У МЕНЯ ЗОНТИКА НЕТ. ЗОНТИК ЕСТЬ У НИНЫ.
Mưa rồi! Mai ơi, cậu có ô không? – Tớ không có ô. Nina có ô đấy.
ЗУНГ, ТЫ ХОЧЕШЬ ПОЙТИ НА ФУТБОЛ? – ХОЧУ, НО У МЕНЯ НЕТ БИЛЕТА.
Dũng à, cậu muốn đi xem đá bóng không? – Muốn chứ, nhưng tớ không có vé.
Từ ВРЕМЯ ở cách 2 sẽ là ВРЕМЕНИ, còn một trong những đuôi của danh từ số nhiều ở cách 2 là -ОВ.
СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, СКОЛЬКО СЕЙЧАС ВРЕМЕНИ? – НЕ ЗНАЮ,  У МЕНЯ НЕТ ЧАСОВ.
Làm ơn nói giúp, bây giờ là mấy giờ rồi? – Tôi không biết, tôi không có đồng hồ.
Các bạn thân mến, hãy tập luyện bằng cách biến những câu khẳng định thành câu phủ định và ngược lại. Xin lưu ý: trong mệnh đề khẳng định các đồ vật ở cách 1, còn trong câu phủ định cần chuyển sang cách 2.
Chúc các bạn thành công!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 35

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
25.05.2012, 17:10
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© photo: SXC.hu Tải về
© photo: SXC.hu

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một cách nữa trong tiếng Nga là cách 3 (còn gọi là tặng cách). Tania, hôm nay sau giờ làm chị có đi đâu không?
Я ПОЙДУ В ГОСТИ К МОЕЙ ПОДРУГЕ ИРЕ. У НЕЕ СЕГОДНЯ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ.  ЕЙ  ИСПОЛНИЛОСЬ 30 ЛЕТ. Я ПОДАРЮ ИРЕ  ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ.
Tôi sẽ đến thăm cô bạn Ira của tôi. Hôm nay là ngày sinh nhật của cô ấy. Cô ấy tròn 30 tuổi. Tôi sẽ tặng Ira một cuốn sách thú vị.
Trong mệnh đề trên, có 3 lần dùng danh từ và đại từ ở cách 3-tặng cách.
 Cách 3 trả lời cho câu hỏi кому? чему? Cách này có các giới từ  К và ПО.
Tania sẽ tới thăm ai? К МОЕЙ ПОДРУГЕ ИРЕ.
Ở đây trong cách 3 có các danh từ ПОДРУГА và ИРА cùng đại từ  МОЯ.
Danh từ giống cái trong cách 3 có đuôi là –Е  và –И. Xin các bạn chú ý theo dõi biến đổi danh từ giống cái cách 3.
СЕСТРЕ(cho) chị (em) gái, ЖЕНЕ(cho)vợ, МАТЕРИ(cho) mẹ, ДОЧЕРИ(cho) con gái.
МОЙ БРАТ ЧАСТО ДАРИТ ЦВЕТЫ ЖЕНЕ.  Anh trai tôi thường tặng hoa cho vợ.
Danh từ giống đực trong cách 3 có đuôi  –У và –Ю.
БРАТУ(cho) anh (em) trai, ДРУГУ(cho) bạn trai, ПРЕПОДАВАТЕЛЮ(cho) giảng viên, АНДРЕЮ(cho) Andrei.
ЗУНГ, У ТЕБЯ ЕСТЬ КОНСПЕКТ ЛЕКЦИЙ? – Я ДАЛ  ЕГО АНДРЕЮ. Dũng ơi, cậu có bản tóm tắt bài giảng không? – Tớ đã đưa nó cho Andrei rồi.
Tặng cho ai, đến thăm ai – ta dùng cách 3. Khi nói tuổi của ai đó, bao giờ cũng để ở cách 3. Còn bây giờ mời các bạn nghe xem các đại từ nhân xưng trong cách 3 có hình thức như thế nào.   
Я – МНЕ. НИНА, ПОЗВОНИ  МНЕ ВЕЧЕРОМ. КО МНЕ ЗАВТРА ПРИДУТ ГОСТИ. Tôi – cho tôi. Nina, gọi điện cho tôi vào buổi chiều nhé. Ngày mai tôi có khách đến chơi.
ТЫ – ТЕБЕ. Я ТЕБЕВЧЕРА ЗВОНИЛ. Я МОГУ К ТЕБЕ ЗАВТРА ПРИДТИ?  Bạn – (cho, đến) bạn. Hôm qua tôi đã gọi điện cho bạn. Ngày mai tôi (có thể) đến bạn được không?
ОН – ЕМУ. ЕМУ СЕГОДНЯ 20 ЛЕТ. К НЕМУ ВЧЕРА ПРИЕХАЛА СЕСТРА. Anh ấy – (tặng cho, đến) anh ấy. Hôm nay anh ấy 20 tuổi. Hôm qua chị gái đến (thăm) anh ấy.
ОНА - ЕЙ. ДРУЗЬЯ ПОДАРИЛИ ЕЙ  МОБИЛЬНЫЙ ТЕЛЕФОН. К НЕЙ ЗАВТРА ПРИЕДЕТ ЕЕ МАТЬ. Chị ấy - (tặng cho, đến) chị ấy. Bạn bè đã tặng chị ấy chiếc điện thoại di động. Ngày mai bà mẹ của chị sẽ đến thăm chị ấy.
МЫ–НАМ. ДРУЗЬЯ ПОМОГУТ НАМ ХОРОШО СДАТЬ ЭКЗАМЕНЫ. К НАМ ПРИШЛИ СОСЕДИ ПО ДОМУ.  Chúng tôi – cho chúng tôi. Bạn bè giúp (cho) chúng tôi trả thi tốt. Những người hàng xóm sang thăm chúng tôi.
ВЫ - ВАМ.  ЧЕМ Я МОГУ ВАМ ПОМОЧЬ? КАК  К ВАМ ОТНОСЯТСЯ В ИНСТИТУТЕ? Các bạn-cho các bạn. Tôi có thể giúp gì (cho) các bạn (ông, bà, anh, chị) không? Ở trường đại học đối xử với các bạn thế nào?
 Các bạn lưu ý, trong tiếng Nga từ ВЫ có thể dùng khi nói với một số người, mà cũng có thể dùng khi giao tiếp với một người trong hình thức lịch sự và trang trọng.
Và bây giờ là đại từ cuối cùng, ta sẽ xem ở cách 3 biến đổi thế nào.
ОНИ-ИМ. НА НОВОСЕЛЬЕ ИМ ПОДАРИЛИ ХОЛОДИЛЬНИК. К НИМ ПОДОШЕЛ ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. Họ- Cho họ. Mọi người tặng cho họ chiếc tủ lạnh mừng chỗ ở mới (tân gia). Giảng viên đến gần họ.
Chúng ta cùng xem thêm mấy thí dụ dùng cách 3-tặng cách.
АНТОН, КУДА ТЫ ИДЕШЬ? - ИДУ К ВРАЧУ, У МЕНЯ БОЛИТ ЗУБ. Anton, cậu đi đâu thế? – Đến bác sĩ, tớ đau răng.
КТО МНЕ ПОМОЖЕТ РЕШИТЬ ЗАДАЧУ? – ОБРАТИСЬ К АНДРЕЮ, ОН ОЧЕНЬ ХОРОШО РЕШАЕТ ЗАДАЧИ. Ai giúp tôi làm bài tập với! – Hãy hỏi Andrei, cậu ấy giải bài tập rất giỏi.
Từ các mẫu thí dụ này, mời các bạn nghĩ thêm phương án của mình - với các ngữ cảnh hội thoại tiếng Nga dùng cách 3.
Hãy tự tặng cho mình thành công về sử dụng tiếng Nga!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 35

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
25.05.2012, 17:10
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© photo: SXC.hu Tải về
© photo: SXC.hu

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một cách nữa trong tiếng Nga là cách 3 (còn gọi là tặng cách). Tania, hôm nay sau giờ làm chị có đi đâu không?
Я ПОЙДУ В ГОСТИ К МОЕЙ ПОДРУГЕ ИРЕ. У НЕЕ СЕГОДНЯ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ.  ЕЙ  ИСПОЛНИЛОСЬ 30 ЛЕТ. Я ПОДАРЮ ИРЕ  ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ.
Tôi sẽ đến thăm cô bạn Ira của tôi. Hôm nay là ngày sinh nhật của cô ấy. Cô ấy tròn 30 tuổi. Tôi sẽ tặng Ira một cuốn sách thú vị.
Trong mệnh đề trên, có 3 lần dùng danh từ và đại từ ở cách 3-tặng cách.
 Cách 3 trả lời cho câu hỏi кому? чему? Cách này có các giới từ  К và ПО.
Tania sẽ tới thăm ai? К МОЕЙ ПОДРУГЕ ИРЕ.
Ở đây trong cách 3 có các danh từ ПОДРУГА và ИРА cùng đại từ  МОЯ.
Danh từ giống cái trong cách 3 có đuôi là –Е  và –И. Xin các bạn chú ý theo dõi biến đổi danh từ giống cái cách 3.
СЕСТРЕ(cho) chị (em) gái, ЖЕНЕ(cho)vợ, МАТЕРИ(cho) mẹ, ДОЧЕРИ(cho) con gái.
МОЙ БРАТ ЧАСТО ДАРИТ ЦВЕТЫ ЖЕНЕ.  Anh trai tôi thường tặng hoa cho vợ.
Danh từ giống đực trong cách 3 có đuôi  –У và –Ю.
БРАТУ(cho) anh (em) trai, ДРУГУ(cho) bạn trai, ПРЕПОДАВАТЕЛЮ(cho) giảng viên, АНДРЕЮ(cho) Andrei.
ЗУНГ, У ТЕБЯ ЕСТЬ КОНСПЕКТ ЛЕКЦИЙ? – Я ДАЛ  ЕГО АНДРЕЮ. Dũng ơi, cậu có bản tóm tắt bài giảng không? – Tớ đã đưa nó cho Andrei rồi.
Tặng cho ai, đến thăm ai – ta dùng cách 3. Khi nói tuổi của ai đó, bao giờ cũng để ở cách 3. Còn bây giờ mời các bạn nghe xem các đại từ nhân xưng trong cách 3 có hình thức như thế nào.   
Я – МНЕ. НИНА, ПОЗВОНИ  МНЕ ВЕЧЕРОМ. КО МНЕ ЗАВТРА ПРИДУТ ГОСТИ. Tôi – cho tôi. Nina, gọi điện cho tôi vào buổi chiều nhé. Ngày mai tôi có khách đến chơi.
ТЫ – ТЕБЕ. Я ТЕБЕВЧЕРА ЗВОНИЛ. Я МОГУ К ТЕБЕ ЗАВТРА ПРИДТИ?  Bạn – (cho, đến) bạn. Hôm qua tôi đã gọi điện cho bạn. Ngày mai tôi (có thể) đến bạn được không?
ОН – ЕМУ. ЕМУ СЕГОДНЯ 20 ЛЕТ. К НЕМУ ВЧЕРА ПРИЕХАЛА СЕСТРА. Anh ấy – (tặng cho, đến) anh ấy. Hôm nay anh ấy 20 tuổi. Hôm qua chị gái đến (thăm) anh ấy.
ОНА - ЕЙ. ДРУЗЬЯ ПОДАРИЛИ ЕЙ  МОБИЛЬНЫЙ ТЕЛЕФОН. К НЕЙ ЗАВТРА ПРИЕДЕТ ЕЕ МАТЬ. Chị ấy - (tặng cho, đến) chị ấy. Bạn bè đã tặng chị ấy chiếc điện thoại di động. Ngày mai bà mẹ của chị sẽ đến thăm chị ấy.
МЫ–НАМ. ДРУЗЬЯ ПОМОГУТ НАМ ХОРОШО СДАТЬ ЭКЗАМЕНЫ. К НАМ ПРИШЛИ СОСЕДИ ПО ДОМУ.  Chúng tôi – cho chúng tôi. Bạn bè giúp (cho) chúng tôi trả thi tốt. Những người hàng xóm sang thăm chúng tôi.
ВЫ - ВАМ.  ЧЕМ Я МОГУ ВАМ ПОМОЧЬ? КАК  К ВАМ ОТНОСЯТСЯ В ИНСТИТУТЕ? Các bạn-cho các bạn. Tôi có thể giúp gì (cho) các bạn (ông, bà, anh, chị) không? Ở trường đại học đối xử với các bạn thế nào?
 Các bạn lưu ý, trong tiếng Nga từ ВЫ có thể dùng khi nói với một số người, mà cũng có thể dùng khi giao tiếp với một người trong hình thức lịch sự và trang trọng.
Và bây giờ là đại từ cuối cùng, ta sẽ xem ở cách 3 biến đổi thế nào.
ОНИ-ИМ. НА НОВОСЕЛЬЕ ИМ ПОДАРИЛИ ХОЛОДИЛЬНИК. К НИМ ПОДОШЕЛ ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. Họ- Cho họ. Mọi người tặng cho họ chiếc tủ lạnh mừng chỗ ở mới (tân gia). Giảng viên đến gần họ.
Chúng ta cùng xem thêm mấy thí dụ dùng cách 3-tặng cách.
АНТОН, КУДА ТЫ ИДЕШЬ? - ИДУ К ВРАЧУ, У МЕНЯ БОЛИТ ЗУБ. Anton, cậu đi đâu thế? – Đến bác sĩ, tớ đau răng.
КТО МНЕ ПОМОЖЕТ РЕШИТЬ ЗАДАЧУ? – ОБРАТИСЬ К АНДРЕЮ, ОН ОЧЕНЬ ХОРОШО РЕШАЕТ ЗАДАЧИ. Ai giúp tôi làm bài tập với! – Hãy hỏi Andrei, cậu ấy giải bài tập rất giỏi.
Từ các mẫu thí dụ này, mời các bạn nghĩ thêm phương án của mình - với các ngữ cảnh hội thoại tiếng Nga dùng cách 3.
Hãy tự tặng cho mình thành công về sử dụng tiếng Nga!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 36

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
16.06.2012, 11:11
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với cách trong tiếng Nga. Chủ đề của bài học hôm nay là đối cách – cách 4.
Tania ơi, chị yêu thích những thành phố nào?
Я ЛЮБЛЮ МОСКВУ И ПЕТЕРБУРГ. Я ХОРОШО ЗНАЮ ЭТИ ПРЕКРАСНЫЕ ГОРОДА. Tôi yêu Matxcơva và Peterburg. Tôi biết rõ những thành phố tuyệt vời này.
Trong những mệnh đề trên, danh từ đứng ở cách 4. Danh từ cách này trả lời cho câu hỏi кого? что? và được sử dụng với những động từ phổ biến như
ЛЮБИТЬ – yêu mến, ЗНАТЬ – biết, ПОНИМАТЬ – hiểu, ЖДАТЬ – chờ đợi, ВИДЕТЬ – nhìn thấy, СМОТРЕТЬ - xem, СЛУШАТЬ - nghe, ЧИТАТЬ – đọc, ПИСАТЬ – viết, УЧИТЬ – học.
АНТОН, ПРИВЕТ! ЧТО ТЫ ЗДЕСЬ ДЕЛАЕШЬ? – ЖДУ ДРУГА. – А ЧТО ТЫ ЧИТАЕШЬ? – ИНТЕРЕСНЫЙ ЖУРНАЛ. – А ТЫ КУДА ИДЕШЬ, НИНА? – ПОВИДАТЬ СЕСТРУ. КУПИЛА ЕЙ НОВУЮ КНИГУ. Anton, chào cậu! Cậu làm gì ở đây thế? – Tớ chờ người bạn. – Cậu đang đọc gì vậy? – (Đọc) Tạp chí thú vị. – Còn bạn đi đâu vậy, Nina? – (Đi) Thăm em gái. Tớ đã mua cho em cuốn sách mới.
Trong đoạn hội thoại này,  4 danh từ đều ở cách 4 số ít. Nhưng 3 danh từ trong số đó ДРУГА, СЕСТРУ và КНИГУ – có đuôi đã đổi sang cách 4, còn ở danh từ ЖУРНАЛ – thì không, vẫn giữ như ở nguyên cách–cách 1. Lý do khác biệt là ở chỗ, danh từ động vật hay bất động vật.
Danh từ giống cái trong cách 4 có đuôi là –У hoặc –Ю.
ЖДУ ПОДРУГУ Tôi đang chờ bạn gái, ЧИТАЮ КНИГУ Tôi đang đọc sách.
Còn danh từ giống đực trong cách 4 chỉ biến đổi nếu đó là danh từ động vật.
ЖДУ БРАТА -Tôi đang chờ em trai.
Nhưng ЧИТАЮ ЖУРНАЛ - Tôi đang đọc tạp chí.
Danh từ giống trung và tất cả các danh từ ở số nhiều sang cách 4 đều không đổi đuôi, vẫn để ở dạng nguyên cách.
ЗУНГ ЧИТАЕТ ПИСЬМО – Dũng đọc thư. СТУДЕНТЫ ЧИТАЮТ КНИГИ – Các sinh viên đọc những cuốn sách.
Đại từ nhân xưng trong cách 4 có hình thức như trong sinh cách-cách 2:
ОН ЗНАЕТ МЕНЯ – anh ấy biết tôi, ОН ЗНАЕТ ТЕБЯ – anh ấy biết cậu, ОН ЗНАЕТ ЕГО – anh ấy biết nó, ОН ЗНАЕТ ЕЕ – anh ấy biết cô ấy, ОН ЗНАЕТ НАС – anh ấy biết chúng tôi, ОН ЗНАЕТ ВАС – anh ấy biết các bạn, ОН ЗНАЕТ ИХ – anh ấy biết họ.
Sử dụng các danh từ trong đối cách-cách 4, có thể lập thành một câu chuyện nhỏ. Thí dụ như chuyện kể ngắn sau đây:
ЭТО МОЙ ДРУГ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. ОН ИЗУЧАЕТ ВЬЕТНАМСКУЮ ИСТОРИЮ И ЛИТЕРАТУРУ. ОН ХОЧЕТ ХОРОШО ЗНАТЬ ВЬЕТНАМСКИЙ ЯЗЫК. ПО ВЕЧЕРАМ АНТОН ЧИТАЕТ ВЬЕТНАМСКИЕ РАССКАЗЫ. ОН ТАКЖЕ ЛЮБИТ СЛУШАТЬ ВЬЕТНАМСКИЕ ПЕСНИ. У АНТОНА ЕСТЬ ПОДРУГА ДАША. ОН ЧАСТО ЖДЕТ ЕЕ ПОСЛЕ ЗАНЯТИЙ. ОНИ ВМЕСТЕ ИДУТ В КАФЕ ОБЕДАТЬ. АНТОН ВЫБИРАЕТ МЯСО. А ДАША – РЫБУ И ОВОЩИ.
Đây là Anton bạn trai của tôi. Anh ấy là sinh viên. Anh ấy đang nghiên cứu lịch sử và văn học Việt Nam. Anh ấy muốn biết tiếng Việt tốt (thành thạo). Chiều chiều Anton đọc những truyện ngắn Việt Nam. Anh ấy cũng thích nghe các bài hát Việt Nam. Anton có bạn gái là Dasha. Anh ấy thường đợi cô ấy sau giờ học. Họ cùng nhau đến quán (để) ăn trưa. Anton chọn món thịt. Còn Dasha – (chọn) món cá và rau.
Các bạn thân mến, chúng ta sẽ học tốt tiếng Nga, vì ta yêu mến nước Nga.