Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 25

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
12.11.2011, 10:30
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chủ đề bài học của chúng ta hôm nay là thời quá khứ của động từ. Có lẽ các bạn cũng nhận thấy rằng từ trước đến nay trong tất cả các mệnh đề chúng tôi đều sử dụng động từ ở thời hiện tại. Xin nhắc lại rằng trong tiếng Nga động từ  thời hiện tại thay đổi theo đại từ chủ và số. Lấy thí dụ động từ  ЖИТЬ - sống. Sau đây là cách biến đổi của động từ  “ЖИТЬ - sống” khi đi với các đại từ số ít:
Я  ЖИВУ В ОБЩЕЖИТИИ. Tôi đang sống trong ký túc xá.
ТЫ  ЖИВЁШЬ  В ОБЩЕЖИТИИ. Bạn đang sống trong ký túc xá. 
ОН ЖИВЁТ В ОБЩЕЖИТИИ – Anh ấy đang sống trong ký túc xá.  
ОНА ЖИВЁТ В ОБЩЕЖИТИИ – Chị ấy (cô ấy) đang sống trong ký túc xá.
Động từ thời hiện tại đi với các đại từ nhân xưng số nhiều thì như sau:
МЫ ЖИВЁМ В ОБЩЕЖИТИИ -  Chúng tôi (chúng ta) đang sống trong ký túc xá.  
ВЫ ЖИВЁТЕ В ОБЩЕЖИТИИ – Các anh (các chị, các bạn) đang sống trong ký túc xá.  
ОНИ ЖИВУТ В ОБЩЕЖИТИИ – Họ  đang sống trong ký túc xá.
Thế nhưng trong thời quá khứ, động từ không chia theo ngôi của đại từ nhân xưng, mà chỉ thay đổi theo số, còn ở số ít thì theo giống của chủ ngữ. Để  cấu tạo một động từ số ít thời quá khứ khi mô tả hành động của danh từ  giống đực, cần bỏ hậu tố –ТЬ  trong động từ nguyên thể và thay thế bằng vần –Л thể hiện quá khứ. Thí dụ:
РАНЬШЕ  Я  ЖИЛ В ЭТОМ ДОМЕ. Trước kia tôi đã (từng) sống trong ngôi nhà này.  
РАНЬШЕ ТЫ ЖИЛ В ЭТОМ ДОМЕ. Trước kia bạn đã (từng) sống trong ngôi nhà này.  
РАНЬШЕ ОН ЖИЛ В ЭТОМ ДОМЕ.Trước kia anh ấy đã (từng) sống trong ngôi nhà này.
Khi chủ nhân hành động là giống cái, thì vần tận cùng của động từ thời quá khứ sẽ là –ЛА. Lấy thí dụ động từ  СМОТРЕТЬ – xem, nhìn.
ВЧЕРА Я СМОТРЕЛА  ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua tôi đã xem một bộ phim hay (thú vị).   
ВЧЕРА ТЫ СМОТРЕЛА  ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua bạn đã xem một bộ phim hay (thú vị).  
ВЧЕРА ОНА  СМОТРЕЛА ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua chị ấy đã xem một bộ phim hay (thú vị).
Trong số nhiều, kết thúc của động từ thì quá khứ cho tất cả các đại từ nhân xưng và giống đều sẽ kết thúc bằng –ЛИ.
ВЧЕРА МЫ, ВЫ, ОНИ СМОТРЕЛИ ИНТЕРЕСНЫЙ ФИЛЬМ. Hôm qua chúng tôi, các bạn, họ đã xem một bộ phim hay (thú vị).
Động từ thời quá khứ thường dùng với những từ chỉ thời gian như:  
ВЧЕРА – hôm qua,  НЕДАВНО – cách đây chưa lâu, РАНЬШЕ – trước đây (trước kia), НА ПРОШЛОЙ НЕДЕЛЕ – trong tuần trước, В ПРОШЛОМ МЕСЯЦЕ – trong tháng trước, В ПРОШЛОМ ГОДУ – hồi năm ngoái.
Xin lưu ý, dành cho chủ đề này sẽ có ích nếu ta học thuộc tên gọi của các ngày trong tuần. Tuần lễ bằng tiếng Nga với thứ tự các ngày như sau:
ПОНЕДЕЛЬНИК – thứ Hai,  ВТОРНИК – thứ Ba,  СРЕДА – thứ Tư,  ЧЕТВЕРГ – thứ Năm,  ПЯТНИЦА – thứ Sáu,  СУББОТА – thứ Bẩy,  ВОСКРЕСЕНЬЕ – Chủ nhật.
Mời các bạn theo dõi và học thuộc đoạn hội thoại ngắn dưới đây với động từ thời quá khứ. Mẫu đơn giản này sẽ giúp bạn trong những tình huống tương tự.
ГДЕ ТЫ БЫЛ  ВЧЕРА ВЕЧЕРОМ? – В КИНО. – КАКОЙ ФИЛЬМ СМОТРЕЛ? – «АВАТАР». – ФИЛЬМ ПОНРАВИЛСЯ? – ОЧЕНЬ.
Chiều tối qua cậu ở đâu? - Ở rạp chiếu phim. – Cậu xem phim gì thế? – Phim “Avatar”. – Cậu thích phim ấy chứ? – Rất thích.
КОГДА ОН  ПРИЕХАЛ В МОСКВУ? – В ПРОШЛОМ ГОДУ. РАНЬШЕ ОН ЖИЛ В КАЗАНИ.  Anh ấy đến Matxcơva khi nào? - Hồi năm ngoái. Trước đây (trước kia) anh ấy đã sống ở Kazan.
ЧТО ВЫ ДЕЛАЛИ В СРЕДУ? – ИГРАЛИ В ФУТБОЛ. Hôm thứ Tư các cậu đã làm gì vậy? – Chúng tớ chơi đá bóng.
КТО ЧИТАЛ ЭТОТ РАССКАЗ? – ИРА ЧИТАЛА. Ai đã đọc truyện ngắn này? – Ira đã đọc rồi.
Các bạn hãy học thuộc thêm các mệnh đề sau và thử tự mình đặt những câu khác theo mẫu đó:
В ПРОШЛОМ ГОДУ МОЙ СТАРШИЙ БРАТ РАБОТАЛ НА ЗАВОДЕ. А СЕЙЧАС ОН УЧИТСЯ В ИНСТИТУТЕ.
Năm ngoái anh tôi đã làm việc ở xưởng máy. Còn hiện nay anh ấy đang học ở trường đại học.
ВЧЕРА СТУДЕНТЫ ОТДЫХАЛИ. АНТОН СЛУШАЛ МУЗЫКУ, СЕРГЕЙ СМОТРЕЛ ТЕЛЕВИЗОР, НИНА ЧИТАЛА КНИГУ.
Hôm qua các sinh viên đã nghỉ ngơi. Anton đã nghe nhạc, Sergei đã xem ti-vi, Nina đã đọc sách.
РАНЬШЕ Я МНОГО КУРИЛ, А СЕЙЧАС НЕ КУРЮ. Trước đây tôi đã hút thuốc nhiều, còn bây giờ tôi không hút nữa.
Trong bài tiếp theo chúng ta sẽ tiếp tục chủ đề cách dùng từ tiếng Nga khi nói về thời quá khứ. Xin chúc các bạn sử dụng nhuần nhuyễn các động từ thời hiện tại và thời quá khứ theo những tình huống đối thoại thường gặp.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 24

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
22.10.2011, 13:17
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: RIA Novosti Tải về
© Photo: RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                        ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Có lẽ chuyến đi tới các cửa hàng đã ít nhiều giúp các bạn học thuộc những từ số lượng bằng tiếng Nga. Đây là chủ đề không đơn giản, và chúng ta sẽ trở lại ôn luyện thêm nữa. Còn hôm nay, ta sẽ tiếp tục việc mua sắm, để làm quen với những mức độ so sánh của tính từ. Tình huống là chúng ta lại đang ở trong  cửa hàng quần áo.
 КАКАЯ КУРТКА ТЕПЛЕЕ? – СИНЯЯ КУРТКА ТЕПЛЕЕ КРАСНОЙ. – Я ПОКУПАЮ СИНЮЮ КУРТКУ. Áo bông nào ấm hơn? – Áo bông xanh thẫm ấm hơn áo màu đỏ. – Vậy tôi mua cái áo bông màu xanh thẫm.
ТЕПЛЫЙ – là tính từ  biểu thị chất lượng của đối tượng (của áo bông). Tính từ xác định chất lượng có hai mức độ so sánh: hơn và nhất. Mức độ so sánh ТЕПЛЫЙ – ТЕПЛЕЕ. Ấm-Ấm hơn. Mức độ so sánh của tính từ cấu tạo với trợ giúp của hậu tố -Е và -ЕЕ.
БОЛЬШОЙ – БОЛЬШЕ  lớn-lớn hơn, ЛЕГКИЙ – ЛЕГЧЕ  nhẹ -nhẹ hơn,  УДОБНЫЙ – УДОБНЕЕ  tiện lợi-tiện lợi hơn, ДЛИННЫЙ – ДЛИННЕЕ  dài-dài hơn, КРАСИВЫЙ – КРАСИВЕЕ  đẹp-đẹp hơn, ДЕШЕВЫЙ – ДЕШЕВЛЕ  rẻ-rẻ hơn, ДОРОГОЙ – ДОРОЖЕ đắt-đắt hơn, ВКУСНЫЙ – ВКУСНЕЕ ngon-ngon hơn, СВЕЖИЙ - СВЕЖЕЕ tươi-tươi hơn.
Sau quầy hàng bán thực phẩm là  cửa hiệu đồ dùng gia đình.
КАКАЯ РЫБА СВЕЖЕЕ – ЗА 100 РУБЛЕЙ ИЛИ ЗА 120? – ЗА 120 РУБЛЕЙ СВЕЖЕЕ. Cá nào tươi hơn – loại 100 rúp hay loại 120 rúp?  - Cá 120 rúp tươi hơn.
КАКАЯ  КУКЛА ДЕШЕВЛЕ, МАТРЕШКА  ИЛИ  НЕВАЛЯШКА? – НЕВАЛЯШКА ДЕШЕВЛЕ. Loại búp bê nào rẻ hơn, búp bê gỗ matrioshka hay búp bê nhựa lật đật? – Con lật đật rẻ hơn.
Một số tính từ có mức độ so sánh, khác với từ nguyên mẫu ban đầu. Thí dụ, mức độ so sánh của hai tính từ sau: ХОРОШИЙ – ЛУЧШЕ  tốt-tốt hơn, ПЛОХОЙ - ХУЖЕ  xấu-xấu hơn.
КАКОЙ ТЕЛЕВИЗОР  ЛУЧШЕ – ТОТ ИЛИ ЭТОТ? - ЭТОТ ТЕЛЕВИЗОР ЛУЧШЕ. Chiếc ti-vi nào tốt hơn, chiếc này hay chiếc kia? – Chiếc ti-vi này tốt hơn đấy.
Tình huống kế tiếp là sau một hồi đi thăm các cửa hàng, bạn và người đồng hành đều đã thấy đói bụng. Ta đến một quán ăn nhỏ và chọn đồ ăn.
КАКОЙ САЛАТ  ВКУСНЕЕ – ОЛИВЬЕ  ИЛИ ГРЕЧЕСКИЙ? – САЛАТ ОЛИВЬЕ ВКУСНЕЕ ГРЕЧЕСКОГО САЛАТА. Món sa lát nào ngon hơn, sa lát Nga hay sa lát Hy Lạp? – Sa lát Nga ngon hơn sa lát Hy Lạp.
Xin các bạn lưu ý: Khi ta so sánh hai danh từ về chất lượng, đối tượng thứ hai sẽ chuyển sang sinh cách (cách 2).
ЧТО ДОРОЖЕ – РЫБА ИЛИ МЯСО? – МЯСО ДОРОЖЕ РЫБЫ.  Thứ gì đắt hơn, cá hay thịt? – Thịt đắt hơn cá.
Chúng tôi đã giới thiệu với các bạn mức độ so sánh của tính từ. Thế còn khi muốn có tính từ chỉ mức độ bậc nhất, vượt trội nhất, thì cấu tạo thế nào?  Tính từ như vậy hình thành với sự trợ giúp của hậu tố– ШИЙ. Thí dụ:
ЛЕГКИЙ – ЛЕГЧАЙШИЙ nhẹ - nhẹ nhất,  УДОБНЫЙ – УДОБНЕЙШИЙ tiện lợi-tiện lợi nhất, КРАСИВЫЙ – КРАСИВЕЙШИЙ   đẹp-đẹp nhất.
Nhưng khi nói chuyện thông thường, còn phương pháp khác vẫn được dùng nhiều hơn để tạo thành tính từ chỉ bậc nhất – tức là thêm từ  САМЫЙ vào trước tính từ. Thí dụ:
КАКОЙ СУП САМЫЙ ВКУСНЫЙ? -  Súp nào ngon nhất?
КАКАЯ МАТРЕШКА САМАЯ ДЕШЕВАЯ?  - Con matrioshka nào rẻ nhất?
КАКОЕ ПАЛЬТО САМОЕ ТЕПЛОЕ? - Áo panto nào ấm nhất?
КАКИЕ ПЕСНИ САМЫЕ КРАСИВЫЕ? – Những bài ca nào đẹp nhất?
Các bạn hãy thực hành lập đoạn đối thoại, sử dụng tính từ trong các mức độ so sánh và bậc nhất. Bạn có thể dùng tính từ phù hợp để so sánh mức độ hơn-nhất của những danh từ sau đây:
ХЛЕБ – bánh mì, РИС - gạo, cơm, СОК – nước quả, КОФЕ - cà phê, ЧАЙ - trà, КУРИЦА – thịt gà, РОМАН – cuốn tiểu thuyết, РАССКАЗ -truyện ngắn, ТУФЛИ – đôi giầy, БОТИНКИ – đôi bốt, ПЕРЧАТКИ – đôi găng tay, ГОСТИНИЦА – khách sạn, АВТОМОБИЛЬ – ô tô, МОТОЦИКЛ – xe máy.
Xin chúc các bạn cuộc thực hành mua sắm bổ ích và mãn nguyện!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 26

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
26.11.2011, 14:46
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Thế nào, các bạn thành thạo với những câu hội thoại dùng động từ thời quá khứ rồi chứ? Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề này nhé.  Nhưng trước hết ta hãy ôn lại một chút. Mời các bạn nghe đoạn đối thoại sau đây:
ПРИВЕТ, ХУНГ! – ЗДРАВСТВУЙ, АНТОН! – ГДЕ ТЫ БЫЛ ВЧЕРА? – УТРОМ Я БЫЛ В ПОСОЛЬСТВЕ, А ВЕЧЕРОМ ХОДИЛ В ТЕАТР. –  А Я ХОТЕЛ ПРИГЛАСИТЬ ТЕБЯ НА ЭКСКУРСИЮ В КРЕМЛЬ. – СПАСИБО. НО Я ТАМ УЖЕ БЫЛ. – КОГДА? – В ВОСКРЕСЕНЬЕ. – ТЕБЕ ПОНРАВИЛСЯ КРЕМЛЬ? – ДА. ОСОБЕННО ПОНРАВИЛАСЬ ОРУЖЕЙНАЯ ПАЛАТА.
Hùng à, chào cậu! – Xin chào Anton!  – Hôm qua cậu đã ở đâu vậy?  – Buổi sáng tớ ở Đại sứ quán, còn buổi chiều thì (đã) đi nhà hát.  –  Còn tớ thì đã muốn mời cậu vào Kremlin tham quan.  – Cảm ơn cậu, nhưng tớ đã từng ở đó. – Khi nào thế?  – Hôm Chủ nhật. – Cậu thích Kremlin không? – Có. (Đặc biệt thích) Thích nhất là Phòng Vũ khí.
Chúng ta sẽ nghe lại một lần nữa nhé. Xin các bạn chú ý nghe và nhắc theo chị Tania.
ПРИВЕТ, ХУНГ! – ЗДРАВСТВУЙ, АНТОН! – ГДЕ ТЫ БЫЛ ВЧЕРА? – УТРОМ Я БЫЛ В ПОСОЛЬСТВЕ, А ВЕЧЕРОМ ХОДИЛ В ТЕАТР. –  А Я ХОТЕЛ ПРИГЛАСИТЬ ТЕБЯ НА ЭКСКУРСИЮ В КРЕМЛЬ. – СПАСИБО. НО Я ТАМ УЖЕ БЫЛ. – КОГДА? – В ВОСКРЕСЕНЬЕ. – ТЕБЕ ПОНРАВИЛСЯ КРЕМЛЬ? – ДА. ОСОБЕННО ПОНРАВИЛАСЬ ОРУЖЕЙНАЯ ПАЛАТА.
Còn bây giờ ta sẽ tập luyện lập những mệnh đề hỏi và phủ định.  Mệnh đề phủ định trong tiếng Nga được tạo lập với sự hỗ trợ của từ НЕ trước động từ và đại từ và phó từ phủ định НИКТО – không ai, chẳng ai, НИЧТО – không cái gì, không điều gì, НИКОГДА – không bao giờ, chẳng bao giờ,  НИГДЕ – không ở đâu, chẳng ở đâu. Xin các bạn lưu ý: Khác với tiếng Việt, trong tiếng Nga khi dùng câu phủ định với các đại từ hoặc phó từ trên, nhất thiết phải có từ  НЕ đứng trước động từ. Thí dụ:
ЗУНГ, ГДЕ ТЫ БЫЛ В МОСКВЕ? – Я В МОСКВЕ ТОЛЬКО ДВЕ НЕДЕЛИ, И ЕЩЕ НИГДЕ НЕ БЫЛ.
Dũng ơi, cậu đã ở chỗ nào tại Matxcơva rồi? – Tớ ở Matxcơva mới chỉ có hai tuần lễ, và còn chưa từng ở chỗ nào cả.
Trong mệnh đề có đại từ НИГДЕ, nhưng trước động từ quá khứ БЫЛ phải có từ phủ định НЕ.
- НИНА, КТО БЫЛ ВЧЕРА  НА ЛЕКЦИИ? – НИКТО НЕ БЫЛ. ВСЕ ХОДИЛИ НА ЭКСКУРСИЮ.
- Nina, hôm qua ai đã ở trên lớp học? - Chẳng có ai ở trên lớp học, tất cả (đã) đi tham quan.
- АНТОН, ТЫ ЛЕТАЛ  КОГДА-НИБУДЬ ВО ВЬЕТНАМ? – НЕТ, НИКОГДА НЕ ЛЕТАЛ. НО ОЧЕНЬ ХОЧУ ПОЛЕТЕТЬ ВО ВЬЕТНАМ.
- Anton à, cậu đã bay đến Việt Nam bao giờ chưa? – Chưa, tớ chưa bao giờ bay đến đó. Nhưng rất muốn bay tới Việt Nam. 
Còn bây giờ chúng ta thử xem Anton đã làm gì trong tuần này.
- АНТОН, Я НЕ ВИДЕЛ ТЕБЯ ЦЕЛУЮ НЕДЕЛЮ. ЧТО ТЫ ДЕЛАЛ?  ГДЕ БЫЛ? – В ПОНЕДЕЛЬНИК Я ЗАНИМАЛСЯ В БИБЛИОТЕКЕ. ВО ВТОРНИК ИГРАЛ В ФУТБОЛ НА СТАДИОНЕ. В СРЕДУ ЕЗДИЛ К БАБУШКЕ В ДЕРЕВНЮ. В ЧЕТВЕРГ ХОДИЛ В МУЗЕЙ НА ВЫСТАВКУ. В ПЯТНИЦУ СИДЕЛ ДОМА И ГОТОВИЛСЯ К ЭКЗАМЕНУ. В СУББОТУ МЫ  С ДРУЗЬЯМИ ЖАРИЛИ ШАШЛЫКИ. А В ВОСКРЕСЕНЬЕ ВСЯ НАША ГРУППА ХОДИЛА В ПОХОД.  БЫЛО ОЧЕНЬ ВЕСЕЛО. – ДА, ИНТЕРЕСНАЯ У ТЕБЯ БЫЛА НЕДЕЛЯ.
- Anton, tớ không nhìn thấy cậu suốt cả tuần qua. Cậu đã làm gì thế? Cậu đã ở đâu? – Ngày thứ Hai tớ (đã) học tại Thư viện. Thứ Ba tớ (đã) chơi đá bóng trên sân vận động. Thứ Tư (đã) đi thăm bà ở làng quê. Thứ Năm tớ (đã) đi xem triển lãm ở Viện bảo tàng. Thứ Sáu tớ (đã) ngồi ở nhà và chuẩn bị thi. Thứ Bẩy tớ (đã) cùng bạn bè nướng thịt. Còn Chủ nhật thì cả nhóm bọn mình đi dã ngoại. Đã rất vui. - Ừ đúng, cậu đã có một tuần thú vị.
Trong chuyện kể nhỏ đã sử dụng các động từ thời quá khứ của tất cả các số: số ít – ЕЗДИЛ, và số nhiều – ЖАРИЛИ, cũng như tất cả các giống: giống đực -   СИДЕЛ, giống cái – ХОДИЛА và giống trung – БЫЛО. Trong đọan văn ngắn trên đây cũng có nhiều từ  mới, cả động từ và danh từ. Các bạn lưu ý, nên chép những từ mới đó vào sổ từ của mình và học thuộc để sử dụng đúng nhé.
Xin chúc thành công và hẹn tới bài sau!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 27

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
17.12.2011, 16:19
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© RIA Novosti Tải về
© RIA Novosti

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ nói về những đặc tính của việc sử dụng động từ chuyển động trong tiếng Nga. Trước hết mời các bạn nghe ví dụ bằng đọan đối thoại sau:
ПРИВЕТ, НИНА! – ПРИВЕТ! – КАК ПРОВЕЛА ВЫХОДНЫЕ?- МЫ С ПОДРУГОЙ ЕЗДИЛИ НА ЭКСКУРСИЮ В СУЗДАЛЬ. – НА АВТОБУСЕ? – НЕТ, НА ПОЕЗДЕ.
Chào Nina!  –  Chào cậu! – Bạn dùng ngày nghỉ thế nào? -  Bọn mình cùng với bạn gái đi tham quan Suzdal. – Đi ô tô buýt à? – Không, đi tàu hỏa.  
Các bạn hãy lưu ý đến giới từ sau động từ chuyển động. Nếu sau động từ là tên của một đất nước hoặc thành phố, ta cần sử dụng giới từ В
В ПРОШЛОМ ГОДУ МЫ ЕЗДИЛИ В ПОЛЬШУ. КАЖДЫЙ ГОД МЫ ЛЕТАЕМ  В СОЧИ.
Năm ngoái chúng tôi đi Balan. Hàng năm chúng tôi đều bay đến Sochi.
Người Nga cũng sử dụng giới từ В khi đi đến trường đại học, trường phổ thông, nhà hát, rạp chiếu phim, viện bảo tàng, quán cà phê, nhà hàng, cửa hiệu, đi dã ngoại, đến làm khách.
ВЧЕРА УТРОМ Я ХОДИЛ В ИНСТИТУТ, А ВЕЧЕРОМ ПОШЕЛ В ГОСТИ. В ПЯТНИЦУ НАША ГРУППА ХОДИЛА В КИНО. В РЕСТОРАН Я ХОЖУ НЕ ЧАСТО, А ВОТ В КАФЕ КАЖДУЮ СУББОТУ.
Sáng hôm qua tôi đã đi đến trường đại học, còn buổi chiều đã đi làm khách. Hôm thứ Sáu nhóm của chúng tôi đã đi đến rạp chiếu phim (đi xem phim). Tôi không thường xuyên đi nhà hàng,  còn mỗi thứ Bảy đều đến quán cà phê.
Nhưng có cả một nhóm từ mà sau động từ thì cần sử dụng giới từ НА.  
Đến trường đại học  ХОДИТЬ В ИНСТИТУТ – nhưng đến lớp nghe giảng НО НА ЛЕКЦИИ. Đi dã ngoại ПОЙТИ В ПОХОД, nhưng đi tham quan  НО НА ЭКСКУРСИЮ, vào viện bảo tàng  В МУЗЕЙ, nhưng thăm triển lãm НО НА ВЫСТАВКУ, đi làm khách В ГОСТИ, nhưng đến cuộc liên hoan buổi tối  НО НА ВЕЧЕРИНКУ, vào cửa hiệu В МАГАЗИН, nhưng đến Bưu điện НО НА ПОЧТУ. Đi xe đến khu an dưỡng ПОЕХАТЬ В САНАТОРИЙ, nhưng ra khu nghỉ mát, ra biển НО НА КУРОРТ, НА МОРЕ.
Chuyển động luôn gắn bó chặt chẽ  với phương thức di chuyển. Trong tiếng Nga, danh từ biểu thị đi bằng phương tiện gì, bay, bơi lội, đều liên kết với động từ nhờ trợ giúp của giới từ НА.
ЕЗДИТЬ НА МАШИНЕ, НА АВТОБУСЕ, НА ТРАМВАЕ, НА МЕТРО,  НА ПОЕЗДЕ, ЛЕТАТЬ НА САМОЛЕТЕ, ПЛАВАТЬ НА ТЕПЛОХОДЕ, НА ЛОДКЕ.
Đi (trên) bằng  xe ô tô, đi (trên) bằng ô tô buýt, đi (trên) bằng tàu điện, đi (trên) bằng tàu điện ngầm, đi (trên) bằng tàu hỏa, bay (trên) bằng máy bay,  bơi (trên) bằng tàu thủy, (trên) bằng thuyền.
Chỉ khi đi bộ thì không có giới từ. Thí dụ:
ЗУНГ, КАК ТЫ ДОБИРАЕШЬСЯ ОТ ИНСТИТУТА ДО ОБЩЕЖИТИЯ? – СНАЧАЛА Я ЕДУ ПЯТЬ ОСТАНОВОК НА АВТОБУСЕ, ПОТОМ ДВЕ ОСТАНОВКИ НА МЕТРО, А ПОТОМ ПЯТЬ МИНУТ ИДУ ПЕШКОМ.
Dũng ơi, cậu đi từ trường đại học về ký túc xá như thế nào (bằng cách nào)? – Thoạt tiên tớ đi 5 bến (trên) bằng ô tô buýt, sau đó đi 2 bến (trên) bằng tàu điện ngầm, còn tiếp đến đi bộ 5 phút nữa.
Trước khi kết thúc bài học hôm nay, đề nghị các bạn soạn ra câu chuyện nhỏ, kể  xem bạn đã đi đến những đâu và đã làm gì trong tuần qua. Đến bài học này thì các bạn đã có một vốn từ tiếng Nga kha khá rồi. Hy vọng là những từ mới sẽ được các bạn chép vào cuốn sổ từ để học thuộc. Sang bài sau, chúng ta sẽ tìm hiểu cách biểu thị thì tương lai của động từ trong tiếng Nga.
Chúc các bạn có những thành công mới trong việc học tiếng Nga.

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 28

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
31.12.2011, 11:52
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© The Voice of Russia Tải về
© The Voice of Russia

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ không nói về ngữ pháp. Xung quanh đang rộn ràng không khí lễ hội, ngoài quảng trường, trên các quầy hàng, và trên những ô cửa sổ những ngôi nhà đều thắp sáng những cây thông  Năm Mới. Chúng tôi quyết định dành bài học hôm nay cho một đề tài thú vị là nói những lời chúc mừng như thế nào bằng tiếng Nga. 
Trước hết, tất nhiên là lời chúc mừng Năm Mới. Phổ biến nhất và ngắn gọn nhất là
С НОВЫМ ГОДОМ! Chúc mừng Năm Mới!
Thường là sau câu này, người ta hay nói thêm:
С НОВЫМ СЧАСТЬЕМ! Với may mắn mới!
Chúng ta muốn để trong tất cả các công việc mới mà chúng ta khởi đầu trong năm mới sẽ luôn hanh thông, để chúng ta được may mắn mọi mặt, trong tình yêu và tình bạn, với công việc và chuyện học tập. Bằng tiếng Nga, ta sẽ diễn đạt những ý nguyện ấy qua lời chúc như sau:
СЧАСТЛИВОГО НОВОГО ГОДА!  Chúc năm mới may mắn hạnh phúc!
ЗДОРОВЬЯ, СЧАСТЬЯ И УСПЕХОВ В НОВОМ ГОДУ! Chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong năm mới !
ПУСТЬ СБУДУТСЯ ВСЕ ВАШИ МЕЧТЫ!  Hãy để cho tất cả những ước mơ của bạn sẽ thành!
Người Nga nói và viết những câu chúc trên, dành cho những người thân, bạn bè, người quen và đồng nghiệp. Ai cũng muốn hòan thành công việc đang làm dở, dẹp bỏ lại năm cũ tất cả những hiềm khích, thất bại và cay đắng. Và bước sang  năm mới với tâm thế  thanh tịnh, với sự tự tin và niềm hy vọng vào thành công. Bất kể người Nga đón Năm Mới ở đâu – trong nhà mình hay ngoài nhà nghỉ ngoại ô cùng bạn bè, trong khu nghỉ dưỡng với các đồng nghiệp cùng công tác hay nơi bãi biển nước ngoài – tất cả đều chờ giây phút chuông đồng hồ chính của đất nước trên tháp Spasski trong điện Kremlin dõng dạc ngân lên hồi chuông báo thời khắc thiêng liêng, đất trời chuyển sang năm mới. Cùng với 12 hồi chuông ngân vang, tất cả nâng ly rượu champagne và chạm cốc với nhau. Chính vào thời điểm đó, mọi người cố gắng thầm nói lên điều ước mong chờ nhất và tin rằng những ý nguyện thầm kín ấy sẽ được thực hiện.
Cuộc vui có thể kéo dài thâu đêm. Buổi sáng, tất cả sẽ tìm thấy quà tặng dưới gốc cây thông. Quà Năm Mới có thể là những vật nhỏ xinh dễ chịu hay những thứ đắt tiền. Mong chờ giây phút này nhất hiển nhiên là các em bé. Các trẻ em Nga tin rằng Ông già Tuyết đã nghe thấy điều ước Năm Mới của em và mang đến đúng những gì em đã viết thư xin.
Năm mới bắt đầu. Và với khỏang niên lịch mới sẽ là những ngày hội mới – sinh nhật, kỷ niệm đáng nhớ, và các sự kiện vui khác mà chúng ta chúc mừng những  người thân của mình. Thí dụ:
С ДНЕМ РОЖДЕНИЯ! ЖЕЛАЮ СЧАСТЬЯ И БЛАГОПОЛУЧИЯ! Chúc mừng sinh nhật! Chúc hạnh phúc và thịnh vượng!
ПОЗДРАВЛЯЮ ЖЕНИХА И НЕВЕСТУ! ЖЕЛАЮ  ЛЮБВИ, СЧАСТЬЯ И МНОГО ДЕТЕЙ! Xin chúc mừng chú rể và cô dâu! Xin chúc tình yêu, hạnh phúc và sinh được nhiều con!
ПОЗДРАВЛЯЮ С ЖЕНСКИМ ДНЕМ 8 МАРТА! ПУСТЬ В ВАШЕЙ ЖИЗНИ ВСЕГДА ЦАРИТ ВЕСНА, ЛЮБОВЬ И РАДОСТЬ! Chúc mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng Ba! Chúc cho cuộc sống của Bà (chị, cô, em …) luôn tràn đầy mùa xuân, tình yêu và niềm vui!
Nhân dịp Năm Mới, với tất cả tấm lòng chúng tôi xin chúc các bạn và gia đình mọi điều tốt lành nhất! Mong rằng trong cuộc sống của các bạn sẽ có nhiều dịp để tiếp nhận cũng như nói những lời chúc mừng.
Xin chúc các bạn nghiên cứu thành công để rồi đây chúng ta đều nắm vững tiếng Nga, hiểu biết về nước Nga, văn hóa và lịch sử Nga được thấu đáo hơn!
Kết thúc chương trình hôm nay, mời các bạn nghe bài hát của Igor Nikolaev với nhan đề “Xin chúc mừng!”

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 29

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
4.02.2012, 15:15
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Photo: EPA Tải về
© Photo: EPA

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Thế là những ngày lễ đã trôi qua, và chúng ta trở lại với những bài học tiếng Nga. Nhưng trước hết xin nói thêm một chút: xét theo đánh giá của các bạn trên site của Đài "Tiếng nói nước Nga", thì bài học về những lời chúc mừng gắn với các ngày lễ đã được các bạn chú ý và ưa thích, còn chúng tôi cũng rất phấn khởi. Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu cách chia động từ tiếng Nga ở thì quá khứ, hiện tại và tương lai.
Mời các bạn nghe câu chuyện của hai người bạn qua điện thoại:  
ПРИВЕТ, АНТОН! ЧТО ДЕЛАЕШЬ? – ПРИВЕТ, ТУНГ! ИГРАЮ НА КОМПЬЮТЕРЕ И СЛУШАЮ МУЗЫКУ. - А ГДЕ ТЫ БЫЛ ВЧЕРА ВЕЧЕРОМ? Я ТЕБЕ ЗВОНИЛ ДОМОЙ, НО НИКТО НЕ ОТВЕТИЛ. – МЫ С ДРУГОМ ХОДИЛИ НА КАТОК. ТАМ БЫЛО ЗДОРОВО! – ЧТО БУДЕШЬ ДЕЛАТЬ ЗАВТРА? – ОПЯТЬ ПОЙДУ НА КАТОК. ПОЙДЕШЬ СО МНОЙ? – Я НЕ УМЕЮ КАТАТЬСЯ НА КОНЬКАХ. - Я ТЕБЯ НАУЧУ, ЭТО НЕСЛОЖНО.
Anton, chào cậu! Cậu đang làm gì thế? – À chào Tùng! Tớ đang chơi (trò chơi) trên máy tính và nghe nhạc. – Thế chiều qua cậu ở đâu? Tớ gọi về nhà cho cậu nhưng không ai trả lời. – Bọn mình cùng với người bạn ra sân trượt băng. Ở đó thật tuyệt! – Ngày mai cậu sẽ làm gì? – Tớ sẽ lại ra sân băng. Cậu đi với tớ không? – Tớ không biết trượt băng. – Tớ sẽ dạy cậu, chuyện đó không phức tạp đâu.
Trong đoạn hội thoại này có những động từ tiếng Nga chỉ hành động ở thì hiện tại, quá khứ và tương lai.
Động từ thì hiện tại dùng để chỉ những hành động đang diễn ra vào thời điểm câu chuyện hoặc hành động thường xuyên. Động từ thì hiện tại biến đổi theo ngôi và số.
ДЕЛАЕШЬ– động từ của ngôi thứ 2 số ít, ИГРАЮ, СЛУШАЮ – động từ ngôi thứ nhất số ít.
Các động từ thì quá khứ dùng để chỉ hành động đã diễn ra trong quá khứ và biến đổi theo giống và số.
БЫЛ, ЗВОНИЛ, ОТВЕТИЛ – động từ của giống đực số ít,  ХОДИЛИ – động từ của số nhiều.
Động từ thì tương lai dùng để chỉ hành động sẽ thực hiện. Chúng thay đổi theo ngôi và số. Trong câu chuyện mà chúng ta vừa nghe có các động từ thì tương lai – đó là БУДЕШЬ, ПОЙДЕШЬ – ngôi thứ hai số ít,   ПОЙДУ, НАУЧУ – ngôi thứ nhất số ít.
Thì tương lai của động từ cấu tạo theo hai con đường. Nếu nói về hành động sẽ tiếp diễn hay lặp lại, cần hình thức phức hợp. Hình thức này gồm động từ БЫТЬ để ở ngôi và số cần thiết, cùng động từ sắc thái dưới dạng không xác định: Thí dụ:
КАКИЕ КНИГИ ТЫ БУДЕШЬ ЧИТАТЬ ВО ВРЕМЯ КАНИКУЛ? Cậu sẽ đọc những cuốn sách nào trong thời gian nghỉ?
Bởi ở đây nói về ngôi thứ hai số ít, động từ БЫТЬ sẽ có hình thức БУДЕШЬ, còn động từ sắc thái hành động ЧИТАТЬ đứng ở hình thức không xác định và để nguyên thể không biến đổi. Sau đây là bảng biến đổi theo ngôi và số trong động từ chỉ thì tương lai БЫТЬ: 
 Я БУДУ,ТЫ БУДЕШЬ,ОН, ОНА, ОНО БУДЕТ,МЫ БУДЕМ, ВЫ БУДЕТЕ, ОНИ БУДУТ.
Nếu nói về hành động mà điều quan trọng là kết quả chứ không phải là quá trình hành động, động từ thì tương lai sẽ có hình thức đơn giản. Thí dụ:
СКОЛЬКО КНИГ ТЫ ПРОЧИТАЕШЬ ЗА КАНИКУЛЫ? Cậu sẽ đọc bao nhiêu cuốn sách trong kỳ nghỉ?
Động từ sắc thái ЧИТАТЬ được cấu tạo ở thì tương lai và có ngôi thứ hai số ít. Nhưng để nhấn vào sự hòan thành hành động, nên động từ thay đổi với phần thêm vào là tiếp đầu ngữ ПРО-.
Tuyệt đại đa số động từ thì tương lai biến đổi theo mẫu của động từ БЫТЬ. Từ hình thức không xác định của động từ, bỏ đuôi –ТЬ và thay vào phần kết thích hợp theo ngôi và số.
(ЧИТАТЬ- ТЬ).  Я ПРОЧИТАЮ, ТЫ ПРОЧИТАЕШЬ, ОН, ОНА ПРОЧИТАЕТ. МЫ ПРОЧИТАЕМ, ВЫ ПРОЧИТАЕТЕ, ОНИ ПРОЧИТАЮТ.
Các bạn hãy thử đặt câu với những động từ sau đây chia ở thì tương lai ИГРАТЬ, ЕСТЬ, ПЛАВАТЬ, ЖИТЬ, đòi hỏi hình thức phức hợp.
Sang bài sau, chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với một trong những kiến thức chính của tiếng Nga là thể của động từ.
Năm mới, xin chúc thành tích mới!

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 30

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
2.03.2012, 16:17
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Images.yandex.ru Tải về
© Images.yandex.ru

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                               ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Thế là bây giờ Tania và Đan Thi lại cùng các bạn tiếp nối cuộc du hành vào đất nước kỳ thú của ngôn ngữ Nga. Như đã hứa trong bài trước, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về một kiến thức quan trọng trong tiếng Nga – đó là thể của động từ.
- Chị Tania, chắc là chị biết câu chuyện nhổ củ cải chứ?
- Vâng, tôi biết. Đó là một trong những chuyện cổ tích đầu tiên mà các trẻ em Nga được biết trong cuộc đời mình. Câu chuyện ngắn ngộ nghĩnh cho thấy rằng nếu đoàn kết cùng nhau, ta có thể giải quyết bất kỳ công việc khó khăn.  
- Vậy bây giờ chị kể lại cho tất cả cùng nghe câu chuyện này bằng tiếng Nga nhé.
ПОСАДИЛ ДЕД  РЕПКУ. ВЫРОСЛА РЕПКА БОЛЬШАЯ-ПРЕБОЛЬШАЯ. СТАЛ ДЕД ТЯНУТЬ РЕПКУ. ТЯНЕТ-ПОТЯНЕТ – ВЫТЯНУТЬ НЕ МОЖЕТ. ПОЗВАЛ ДЕД БАБКУ. ДЕДКА – (ТЯНЕТ) ЗА РЕПКУ, БАБКА – (ТЯНЕТ) ЗА ДЕДКУ. ТЯНУТ-ПОТЯНУТ – ВЫТЯНУТЬ НЕ МОГУТ.
БАБКА – (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) ВНУЧКУ, ТА – (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) СОБАКУ ЖУЧКУ, СОБАКА – (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ) КОШКУ, КОШКА – (ПОЗВАЛА НА ПОМОЩЬ)  МЫШКУ.
Ông trồng cây cải. Cây cải lớn lên khổng lồ. Ông bắt đầu nhổ cải. Kéo mãi-kéo mãi nhưng không thể nhổ lên được. Ông gọi bà ra. Ông nắm cây cải, bà bám lấy ông. Kéo mãi-kéo mãi nhưng không thể nhổ cải lên được.
Bà gọi cháu gái ra. Cháu gái gọi chó Zhuchka, chó gọi mèo, mèo gọi chuột nhắt.
ДЕДКА – (ТЯНЕТ) ЗА РЕПКУ, БАБКА – (ТЯНЕТ) ЗА ДЕДКУ, ВНУЧКА – (ТЯНЕТ) ЗА БАБКУ, ЖУЧКА – (ТЯНЕТ) ЗА ВНУЧКУ, КОШКА – (ТЯНЕТ) ЗА ЖУЧКУ, МЫШКА – (ТЯНЕТ) ЗА КОШКУ. ВСЕ ВМЕСТЕ  ВЫТЯНУЛИ РЕПКУ
Ông kéo cây cải, bà bám lấy ông, cháu gái bám lấy bà, chó Zhuchka bám cháu gái, mèo bám chó, chuột nhắt bám mèo. Tất cả đã cùng nhau nhổ được cây cải lên. 
Động từ ТЯНУТЬ biểu thị quá trình của hành động. Đây là động từ ở thể chưa hoàn thành. Động từ ВЫТЯНУТЬ  biểu thị kết quả của hành động. Đây là động từ ở thể hoàn thành.
Mời các bạn nghe những đoạn hội thoại ngắn.
-  АНТОН, ЧТО ТЫ ДЕЛАЛ ВЧЕРА ВЕЧЕРОМ? – Я ЧИТАЛ ОЧЕНЬ ИНТЕРЕСНУЮ КНИГУ. – КАКУЮ? – «ПУШКИН В МОСКВЕ». – ТЫ ПРОЧИТАЛ ЕЕ? – ДА. И ТЕПЕРЬ Я ЗНАЮ, ГДЕ ПУШКИН ЖИЛ В МОСКВЕ И КАКИЕ НАПИСАЛ ЗДЕСЬ СТИХИ.
-  Anton à,  chiều qua cậu làm gì vậy? – Tớ đọc một cuốn sách rất hay. – Cuốn nào thế? – “Pushkin ở Matxcơva”. – Cậu đọc xong cuốn sách rồi chứ? - Ừ. Và bây giờ tớ biết, Pushkin đã sống ở đâu tại Matxcơva và ở đây ông đã viết những bài thơ nào.
- ХУНГ, ТЫ ГОТОВ К КОНТРОЛЬНОЙ РАБОТЕ? – НЕТ, НЕ ГОТОВ. Я УЧИЛ НОВЫЕ СЛОВА ДВА ДНЯ, НО НЕ ВЫУЧИЛ, ПОТОМУ ЧТО ИХ ОЧЕНЬ МНОГО.
- Hùng ơi, cậu sẵn sàng cho bài kiểm tra chưa? – Chưa, chưa sẵn sàng. Tớ đã học các từ mới trong hai ngày, nhưng chưa thuộc, vì từ mới rất nhiều.
- КТО РЕШИЛ ЗАДАЧУ №5? – В НАШЕЙ ГРУППЕ ЕЕ РЕШИЛ ТОЛЬКО САША. МЫ ВСЕ РЕШАЛИ ЕЕ ОЧЕНЬ ДОЛГО, НО НЕ РЕШИЛИ.
-  Ai đã giải xong bài tập số 5? – Trong nhóm chúng tôi chỉ có Sasha giải xong bài tập ấy. Tất cả chúng tôi làm bài rất lâu nhưng chưa giải xong.
Trong mấy đoạn đối thoại này hiện diện các động từ chưa hoàn thành và hoàn thành thể. Như qui tắc thông thường, các động từ hoàn thành thể khác động từ chưa hoàn thành thể bởi các tiếp đầu ngữ. ЧИТАЛ-ПРОЧИТАЛ. УЧИЛ – ВЫУЧИЛ.
Nhưng cũng có những động từ phân biệt bằng từ gốc như РЕШАЛ – РЕШИЛ.
Động từ chưa hoàn thành thể biểu thị quá trình của hành động hoặc hành động lặp đi lặp lại và sử dụng ở cả 3 thì – hiện tại, quá khứ và tương lai.
СМОТРЮ-СМОТРЕЛ-БУДУ СМОТРЕТЬ, ЧИТАЮ-ЧИТАЛ-БУДУ ЧИТАТЬ, УЧУ-УЧИЛ-БУДУ УЧИТЬ, ЗНАЮ-ЗНАЛ-БУДУ ЗНАТЬ, ВИЖУ-ВИДЕЛ-БУДУ ВИДЕТЬ, ПОВТОРЯЮ-ПОВТОРЯЛ-БУДУ ПОВТОРЯТЬ, РЕШАЮ-РЕШАЛ-БУДУ РЕШАТЬ.
Tôi đang xem-đã xem-sẽ xem, Tôi đang đọc-đã đọc-sẽ đọc, Tôi đang học-đã học-sẽ học, Tôi biết-đã biết-sẽ biết, Tôi đang thấy-đã thấy-sẽ thấy, Tôi đang nhắc lại-đã nhắc lại-sẽ nhắc lại, Tôi đang giải quyết-đã giải quyết-sẽ giải quyết.
Động từ hoàn thành thể biểu thị kết quả của hành động vì thế chỉ dùng ở thì quá khứ và tương lai.
ПОСМОТРЕЛ-ПОСМОТРЮ, ПРОЧИТАЛ-ПРОЧИТАЮ, ВЫУЧИЛ-ВЫУЧУ, УЗНАЛ-УЗНАЮ, УВИДЕЛ-УВИЖУ, ПОВТОРИЛ-ПОВТОРЮ, РЕШИЛ-РЕШУ.  
Tôi đã xem xong-sẽ xem xong, Tôi đã đọc xong-sẽ đọc xong, Tôi đã học thuộc-sẽ học thuộc, Tôi đã được biết-sẽ được biết, Tôi đã thấy-sẽ thấy, Tôi đã nhắc lại-sẽ nhắc lại, Tôi đã giải xong-sẽ giải xong.
Sau đây là mấy đoạn đối thoại nhỏ với động từ chưa hoàn thành và hoàn thành thể.
- ПРИВЕТ, ЗУНГ! ОТКУДА ИДЕШЬ? – ИЗ МАГАЗИНА. КУПИЛ СЕБЕ НОВЫЙ ДИСК ВАНЕССЫ МЭЙ. Я РЕГУЛЯРНО  ПОКУПАЮ ЕЕ ДИСКИ.
-  Dũng à, chào cậu! Cậu đi đâu về thế? – Từ cửa hàng về. Tớ đã mua đĩa (nhạc) mới của Vanessa Mae. Tớ thường mua các đĩa nhạc của chị ấy.
-  ХЫОНГ, ТЫ ЧАСТО ЗВОНИШЬ ДОМОЙ? – ЗВОНЮ КАЖДУЮ СУББОТУ. НО БЫВАЮТ ОСОБЕННЫЕ СОБЫТИЯ. НАПРИМЕР, СЕГОДНЯ ПОЗВОНИЛА И СООБЩИЛА, ЧТО  ЗАНЯЛА ПЕРВОЕ МЕСТО В ИНСТИТУТСКОЙ ОЛИМПИАДЕ ПО МАТЕМАТИКЕ.
- Hương ơi, cậu có hay gọi điện về nhà không? – Thứ Bẩy nào cũng gọi. Nhưng cũng có những sự kiện đặc biệt. Thí dụ hôm nay tớ đã gọi điện và thông báo giành được vị trí thứ nhất (đứng thứ nhất) trong cuộc thi Olympic Toán ở trường đại học.
Chúc các bạn nhanh chóng nắm vững kiến thức về thể của động từ tiếng Nga và biết sử dụng phù hợp trong các ngữ cảnh.