Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 36

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
16.06.2012, 11:11
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với cách trong tiếng Nga. Chủ đề của bài học hôm nay là đối cách – cách 4.
Tania ơi, chị yêu thích những thành phố nào?
Я ЛЮБЛЮ МОСКВУ И ПЕТЕРБУРГ. Я ХОРОШО ЗНАЮ ЭТИ ПРЕКРАСНЫЕ ГОРОДА. Tôi yêu Matxcơva và Peterburg. Tôi biết rõ những thành phố tuyệt vời này.
Trong những mệnh đề trên, danh từ đứng ở cách 4. Danh từ cách này trả lời cho câu hỏi кого? что? và được sử dụng với những động từ phổ biến như
ЛЮБИТЬ – yêu mến, ЗНАТЬ – biết, ПОНИМАТЬ – hiểu, ЖДАТЬ – chờ đợi, ВИДЕТЬ – nhìn thấy, СМОТРЕТЬ - xem, СЛУШАТЬ - nghe, ЧИТАТЬ – đọc, ПИСАТЬ – viết, УЧИТЬ – học.
АНТОН, ПРИВЕТ! ЧТО ТЫ ЗДЕСЬ ДЕЛАЕШЬ? – ЖДУ ДРУГА. – А ЧТО ТЫ ЧИТАЕШЬ? – ИНТЕРЕСНЫЙ ЖУРНАЛ. – А ТЫ КУДА ИДЕШЬ, НИНА? – ПОВИДАТЬ СЕСТРУ. КУПИЛА ЕЙ НОВУЮ КНИГУ. Anton, chào cậu! Cậu làm gì ở đây thế? – Tớ chờ người bạn. – Cậu đang đọc gì vậy? – (Đọc) Tạp chí thú vị. – Còn bạn đi đâu vậy, Nina? – (Đi) Thăm em gái. Tớ đã mua cho em cuốn sách mới.
Trong đoạn hội thoại này,  4 danh từ đều ở cách 4 số ít. Nhưng 3 danh từ trong số đó ДРУГА, СЕСТРУ và КНИГУ – có đuôi đã đổi sang cách 4, còn ở danh từ ЖУРНАЛ – thì không, vẫn giữ như ở nguyên cách–cách 1. Lý do khác biệt là ở chỗ, danh từ động vật hay bất động vật.
Danh từ giống cái trong cách 4 có đuôi là –У hoặc –Ю.
ЖДУ ПОДРУГУ Tôi đang chờ bạn gái, ЧИТАЮ КНИГУ Tôi đang đọc sách.
Còn danh từ giống đực trong cách 4 chỉ biến đổi nếu đó là danh từ động vật.
ЖДУ БРАТА -Tôi đang chờ em trai.
Nhưng ЧИТАЮ ЖУРНАЛ - Tôi đang đọc tạp chí.
Danh từ giống trung và tất cả các danh từ ở số nhiều sang cách 4 đều không đổi đuôi, vẫn để ở dạng nguyên cách.
ЗУНГ ЧИТАЕТ ПИСЬМО – Dũng đọc thư. СТУДЕНТЫ ЧИТАЮТ КНИГИ – Các sinh viên đọc những cuốn sách.
Đại từ nhân xưng trong cách 4 có hình thức như trong sinh cách-cách 2:
ОН ЗНАЕТ МЕНЯ – anh ấy biết tôi, ОН ЗНАЕТ ТЕБЯ – anh ấy biết cậu, ОН ЗНАЕТ ЕГО – anh ấy biết nó, ОН ЗНАЕТ ЕЕ – anh ấy biết cô ấy, ОН ЗНАЕТ НАС – anh ấy biết chúng tôi, ОН ЗНАЕТ ВАС – anh ấy biết các bạn, ОН ЗНАЕТ ИХ – anh ấy biết họ.
Sử dụng các danh từ trong đối cách-cách 4, có thể lập thành một câu chuyện nhỏ. Thí dụ như chuyện kể ngắn sau đây:
ЭТО МОЙ ДРУГ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. ОН ИЗУЧАЕТ ВЬЕТНАМСКУЮ ИСТОРИЮ И ЛИТЕРАТУРУ. ОН ХОЧЕТ ХОРОШО ЗНАТЬ ВЬЕТНАМСКИЙ ЯЗЫК. ПО ВЕЧЕРАМ АНТОН ЧИТАЕТ ВЬЕТНАМСКИЕ РАССКАЗЫ. ОН ТАКЖЕ ЛЮБИТ СЛУШАТЬ ВЬЕТНАМСКИЕ ПЕСНИ. У АНТОНА ЕСТЬ ПОДРУГА ДАША. ОН ЧАСТО ЖДЕТ ЕЕ ПОСЛЕ ЗАНЯТИЙ. ОНИ ВМЕСТЕ ИДУТ В КАФЕ ОБЕДАТЬ. АНТОН ВЫБИРАЕТ МЯСО. А ДАША – РЫБУ И ОВОЩИ.
Đây là Anton bạn trai của tôi. Anh ấy là sinh viên. Anh ấy đang nghiên cứu lịch sử và văn học Việt Nam. Anh ấy muốn biết tiếng Việt tốt (thành thạo). Chiều chiều Anton đọc những truyện ngắn Việt Nam. Anh ấy cũng thích nghe các bài hát Việt Nam. Anton có bạn gái là Dasha. Anh ấy thường đợi cô ấy sau giờ học. Họ cùng nhau đến quán (để) ăn trưa. Anton chọn món thịt. Còn Dasha – (chọn) món cá và rau.
Các bạn thân mến, chúng ta sẽ học tốt tiếng Nga, vì ta yêu mến nước Nga.

Không có nhận xét nào: