Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

Chúng ta học tiếng Nga – Bài 26

Đề tài: Học tiếng Nga (92 bài )
 
26.11.2011, 14:46
In bài Gửi mail cho bạn Bổ sung vào blog
© Flickr.com Tải về
© Flickr.com

Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
                                                      ***
Xin chào các bạn!
ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Thế nào, các bạn thành thạo với những câu hội thoại dùng động từ thời quá khứ rồi chứ? Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề này nhé.  Nhưng trước hết ta hãy ôn lại một chút. Mời các bạn nghe đoạn đối thoại sau đây:
ПРИВЕТ, ХУНГ! – ЗДРАВСТВУЙ, АНТОН! – ГДЕ ТЫ БЫЛ ВЧЕРА? – УТРОМ Я БЫЛ В ПОСОЛЬСТВЕ, А ВЕЧЕРОМ ХОДИЛ В ТЕАТР. –  А Я ХОТЕЛ ПРИГЛАСИТЬ ТЕБЯ НА ЭКСКУРСИЮ В КРЕМЛЬ. – СПАСИБО. НО Я ТАМ УЖЕ БЫЛ. – КОГДА? – В ВОСКРЕСЕНЬЕ. – ТЕБЕ ПОНРАВИЛСЯ КРЕМЛЬ? – ДА. ОСОБЕННО ПОНРАВИЛАСЬ ОРУЖЕЙНАЯ ПАЛАТА.
Hùng à, chào cậu! – Xin chào Anton!  – Hôm qua cậu đã ở đâu vậy?  – Buổi sáng tớ ở Đại sứ quán, còn buổi chiều thì (đã) đi nhà hát.  –  Còn tớ thì đã muốn mời cậu vào Kremlin tham quan.  – Cảm ơn cậu, nhưng tớ đã từng ở đó. – Khi nào thế?  – Hôm Chủ nhật. – Cậu thích Kremlin không? – Có. (Đặc biệt thích) Thích nhất là Phòng Vũ khí.
Chúng ta sẽ nghe lại một lần nữa nhé. Xin các bạn chú ý nghe và nhắc theo chị Tania.
ПРИВЕТ, ХУНГ! – ЗДРАВСТВУЙ, АНТОН! – ГДЕ ТЫ БЫЛ ВЧЕРА? – УТРОМ Я БЫЛ В ПОСОЛЬСТВЕ, А ВЕЧЕРОМ ХОДИЛ В ТЕАТР. –  А Я ХОТЕЛ ПРИГЛАСИТЬ ТЕБЯ НА ЭКСКУРСИЮ В КРЕМЛЬ. – СПАСИБО. НО Я ТАМ УЖЕ БЫЛ. – КОГДА? – В ВОСКРЕСЕНЬЕ. – ТЕБЕ ПОНРАВИЛСЯ КРЕМЛЬ? – ДА. ОСОБЕННО ПОНРАВИЛАСЬ ОРУЖЕЙНАЯ ПАЛАТА.
Còn bây giờ ta sẽ tập luyện lập những mệnh đề hỏi và phủ định.  Mệnh đề phủ định trong tiếng Nga được tạo lập với sự hỗ trợ của từ НЕ trước động từ và đại từ và phó từ phủ định НИКТО – không ai, chẳng ai, НИЧТО – không cái gì, không điều gì, НИКОГДА – không bao giờ, chẳng bao giờ,  НИГДЕ – không ở đâu, chẳng ở đâu. Xin các bạn lưu ý: Khác với tiếng Việt, trong tiếng Nga khi dùng câu phủ định với các đại từ hoặc phó từ trên, nhất thiết phải có từ  НЕ đứng trước động từ. Thí dụ:
ЗУНГ, ГДЕ ТЫ БЫЛ В МОСКВЕ? – Я В МОСКВЕ ТОЛЬКО ДВЕ НЕДЕЛИ, И ЕЩЕ НИГДЕ НЕ БЫЛ.
Dũng ơi, cậu đã ở chỗ nào tại Matxcơva rồi? – Tớ ở Matxcơva mới chỉ có hai tuần lễ, và còn chưa từng ở chỗ nào cả.
Trong mệnh đề có đại từ НИГДЕ, nhưng trước động từ quá khứ БЫЛ phải có từ phủ định НЕ.
- НИНА, КТО БЫЛ ВЧЕРА  НА ЛЕКЦИИ? – НИКТО НЕ БЫЛ. ВСЕ ХОДИЛИ НА ЭКСКУРСИЮ.
- Nina, hôm qua ai đã ở trên lớp học? - Chẳng có ai ở trên lớp học, tất cả (đã) đi tham quan.
- АНТОН, ТЫ ЛЕТАЛ  КОГДА-НИБУДЬ ВО ВЬЕТНАМ? – НЕТ, НИКОГДА НЕ ЛЕТАЛ. НО ОЧЕНЬ ХОЧУ ПОЛЕТЕТЬ ВО ВЬЕТНАМ.
- Anton à, cậu đã bay đến Việt Nam bao giờ chưa? – Chưa, tớ chưa bao giờ bay đến đó. Nhưng rất muốn bay tới Việt Nam. 
Còn bây giờ chúng ta thử xem Anton đã làm gì trong tuần này.
- АНТОН, Я НЕ ВИДЕЛ ТЕБЯ ЦЕЛУЮ НЕДЕЛЮ. ЧТО ТЫ ДЕЛАЛ?  ГДЕ БЫЛ? – В ПОНЕДЕЛЬНИК Я ЗАНИМАЛСЯ В БИБЛИОТЕКЕ. ВО ВТОРНИК ИГРАЛ В ФУТБОЛ НА СТАДИОНЕ. В СРЕДУ ЕЗДИЛ К БАБУШКЕ В ДЕРЕВНЮ. В ЧЕТВЕРГ ХОДИЛ В МУЗЕЙ НА ВЫСТАВКУ. В ПЯТНИЦУ СИДЕЛ ДОМА И ГОТОВИЛСЯ К ЭКЗАМЕНУ. В СУББОТУ МЫ  С ДРУЗЬЯМИ ЖАРИЛИ ШАШЛЫКИ. А В ВОСКРЕСЕНЬЕ ВСЯ НАША ГРУППА ХОДИЛА В ПОХОД.  БЫЛО ОЧЕНЬ ВЕСЕЛО. – ДА, ИНТЕРЕСНАЯ У ТЕБЯ БЫЛА НЕДЕЛЯ.
- Anton, tớ không nhìn thấy cậu suốt cả tuần qua. Cậu đã làm gì thế? Cậu đã ở đâu? – Ngày thứ Hai tớ (đã) học tại Thư viện. Thứ Ba tớ (đã) chơi đá bóng trên sân vận động. Thứ Tư (đã) đi thăm bà ở làng quê. Thứ Năm tớ (đã) đi xem triển lãm ở Viện bảo tàng. Thứ Sáu tớ (đã) ngồi ở nhà và chuẩn bị thi. Thứ Bẩy tớ (đã) cùng bạn bè nướng thịt. Còn Chủ nhật thì cả nhóm bọn mình đi dã ngoại. Đã rất vui. - Ừ đúng, cậu đã có một tuần thú vị.
Trong chuyện kể nhỏ đã sử dụng các động từ thời quá khứ của tất cả các số: số ít – ЕЗДИЛ, và số nhiều – ЖАРИЛИ, cũng như tất cả các giống: giống đực -   СИДЕЛ, giống cái – ХОДИЛА và giống trung – БЫЛО. Trong đọan văn ngắn trên đây cũng có nhiều từ  mới, cả động từ và danh từ. Các bạn lưu ý, nên chép những từ mới đó vào sổ từ của mình và học thuộc để sử dụng đúng nhé.
Xin chúc thành công và hẹn tới bài sau!

Không có nhận xét nào: