Thứ Ba, 3 tháng 4, 2012

QUY CHE LUONG 2012


QUY CHẾ LƯƠNG
CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG TRÌNH 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số :      /QĐ – TCN ngày……../ …/……
của Hiệu trưởng trường trung cấp nghề công trình 1)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1             Phạm vi: Qui chế này quy định các nguyên tắc, nội dung quản lý tiền lương, tiền thưởng từ quỹ lương; thống nhất việc sử dụng, trả tiền lương, tiền thưởng từ quỹ lương của Trường trung cấp nghề công trình 1 phù hợp với quy định của Pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trường trung cấp nghề công trình 1
1.2             Đối tượng áp dụng:
- Qui chế này áp dụng trong việc phân phối tiền lương cho Hiệu trưởng và toàn thể người lao động đã ký hợp đồng lao động làm việc tại Nhà trường
- Qui chế này không áp dụng cho các đối tượng do Nhà trường cử quản lý phần vốn góp ở các doanh nghiệp khác mà Nhà trường tham gia góp vốn(Nếu có).
Điều 2 : Các thuật ngữ dùng trong qui chế lương
- Khối quản lý là số cán bộ làm công tác quản lý, điều hành trong Nhà trường, bao gồm : Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Kế toán trưởng, các trưởng/phó phòng, các trưởng/phó khoa, giám đốc/phó giám đốc trung tâm 
- Khối lao động gián tiếp là những nhân viên làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại các phòng ban trong Nhà trường ,bao gồm : Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Kế hoạch - Thị trường– Kinh doanh, phòng đào tạo, phòng KTTC-VT-TB, văn phòng Trung tâm
- Khối lao động trực tiếp là những nhân viên trực tiếp làm ra sản phẩm, bao gồm :
+ Công nhân trực tiếp sản xuất tại các dự án, công trình
+ Giáo viên dạy các nghề công trình
+ Giáo viên dạy thực hành lái xe
- Khối kinh doanh là những CBCNV làm việc tại văn phòng tuyển sinh hoặc các bộ phận kinh doanh khác của nhà trường.
- Lương thời gian là lương trả theo Nghị định 204, 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Lương chức danh là lương trả cho khối quản lý và lao động gián tiếp theo nguyên tắc làm công việc gì thì hưởng lương theo hệ số lương chức danh của công việc đó, chức vụ đó, ngày công và kết quả thực hiện công việc đó.
- Lương khoán là lương trả cho khối lao động trực tiếp theo nguyên tắc khoán gọn về số lượng, chất lượng và tiến độ làm việc. Người lao động làm nhiều được hưởng nhiều, làm ít được hưởng ít ; tham gia càng nhiều đầu công việc trong một dự án hoặc tham gia làm việc trong nhiều dự án thì lương càng cao.
- Khen Thưởng nhằm khuyến khích mỗi cá nhân hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Điều 3: Nguyên tắc phân phối và sử dụng quỹ tiền lương
- Tiền lương được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng, chất lượng và tiến độ thực tế hoàn thành công việc của người lao động, phù hợp với kết quả đào tạo, sản xuất kinh doanh của Nhà trường .
- Phân phối tiền lương cho người lao động theo nguyên tắc: những người thực hiện công việc như nhau thì hưởng lương như nhau; những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật cao, tay nghề hoặc nghiệp vụ giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả đào tạo, sản xuất kinh doanh của Nhà trường thì được trả lương cao.
- Quỹ tiền lương dùng để trả lương cho người lao động đang làm việc tại Nhà trường , không sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác.
CHƯƠNG II
NGUỒN HÌNH THÀNH VÀ SỬ DỤNG QUỸ TIỀN LƯƠNG
Điều 4: Nguồn hình thành quỹ tiền lương
4.1 Quỹ tiền lương kế hoạch (Qlkh) :
- Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định căn cứ vào kế hoạch đào tạo, sản xuất kinh doanh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hàng năm của Nhà trường, quỹ này được xác định từ đầu năm căn cứ vào việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch chung của nhà trường
4.2 Quỹ tiền lương thực hiện (Qlth) :
- Quỹ tiền lương thực hiện được xác định căn cứ vào doanh thu từ các hoạt động đào tạo, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của Nhà trường .
          Quỹ liền lương được xác định  trên doanh thu như sau:
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất bằng 10% doanh thu(Ký hiệu : Qsx)
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động cho thuê thiết bị bằng 40% doanh thu(Ký hiệu : Qtb)
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động đào tạo lái xe bằng 20% doanh thu(Ký hiệu : Qlx)
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động đào tạo nghề khác bằng 10% doanh thu(Ký hiệu : Qngkhác
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động dịch vụ, kinh doanh khác ngoài lĩnh vực hoạt động chính của Nhà trường bằng 15% doanh thu(Ký hiệu : Qkhác)
-  Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang(Ký hiệu : Qdp)
Tổng quỹ tiền lương thực hiện :
Qlth=  Qsx + Qtb + Qlx + Qngkhác + Qkhác + Qdp
Điều 5: Phân bổ tổng quỹ tiền lương của Nhà trường
Quỹ tiền lương thực hiện được chia làm 03 quỹ
-         Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động (Vtql) (Bao gồm gián tiếp và trực tiếp) bằng 85% quỹ tiền lương thực hiện :
(Vtql = 85%Qlth )
-         Quỹ khen thưởng (Vkt) bằng 5% quỹ tiền lương thực hiện :
(Vkt = 5%Qlth ).
Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng, động viên khuyến khích những tập thể, cá nhân trong Công ty có nhiều thành tích như hoàn thành công việc trước hoặc đúng thời hạn, đạt chất lượng tốt, tiết kiệm chi phí, vượt khó khăn, sáng tạo trong công việc, có thành tích nổi trội, hoàn thành xuất sắc công việc. Giám đốc Nhà trường quyết định việc sử dụng quỹ khen thưởng.
- Quỹ tiền lương dự phòng (Vdp) bằng 10% quỹ tiền lương thực hiện :
(Vdp = 10%Qlth ).
Điều 6 : Trả lương cho khối quản lý, lao động gián tiếp và phục vụ :
Quỹ lương trả cho khối quản lý, lao động gián tiếp và phục vụ(Gọi chung là khối gián tiếp) ký hiệu : Qgt :
Qgt = Vtql – (Qtt + Qkhoán)
Trong đó :    Vtql :Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động
                     Qtt : Quỹ tiền lương trả cho người lao động trực tiếp
                     Qkhoán : Quỹ tiền lương trả cho các bộ phận khoán
Quỹ lương gián tiếp được trả như sau :
+ Trả lương vòng 1(Tối thiểu = 50% quỹ lương gián tiếp): Căn cứ vào ngạch bậc theo Nghị định 204,205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và trả lương cho những ngày không làm việc nhưng được hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động.
          + Trả lương vòng 2(Tối đa = 50% quỹ lương gián tiếp) : Theo kết quả hoạt động đào tạo, sản xuất kinh doanh của Nhà trường  và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Công thức tính lương vòng 1 :

Qlv1i : Lương vòng 1 của người thứ i
Qgt: Tổng quỹ lương khối gián tiếp
HSLi: Hệ số lương theo ngạch bậc của người thứ i(Ngạch bậc đang hiện hưởng)
Ci: Ngày công làm việc thực tế của người thứ i(Không quá 22 ngày công)
ΣHSL: Tổng hệ số lương theo ngạch bậc của khối gián tiếp
n: Số CBCNV trong khối gián tiếp
Cd: Số ngày công theo quy định trong tháng (22 ngày công)
Công thức tính lương vòng 2 :


Qlv2i : Lương vòng 2 của người thứ i
Qgt: Tổng quỹ lương khối gián tiếp
HSLcdi: Hệ số lương theo chức danh công việc của người thứ i(Có phụ lục kèm theo)
Ci: Ngày công làm việc thực tế của người thứ i(Không quá 22 ngày công)
ΣHSL: Tổng hệ số lương theo chức danh công việc của khối gián tiếp
n: Số CBCNV trong khối gián tiếp
Cd: Số ngày công theo quy định  trong tháng(22 ngày công)
Điều :7 : Trả lương cho khối lao động trực tiếp
Khối lao động trực tiếp hưởng theo mức lương Khoán, Lương khoán là lương trả cho nhân công lao động trực tiếp theo ké hoạch đào tạoáỏan xuất kinh doanh đã được Hiệu trưởng phê duyệt. Lương khoán nhằm khuyến khích người lao động tham gia vào nhiều đầu công việc trong 1 dự án hoặc tham gia vào nhiều dự án trong một thời điểm. Hiệu trưởng quyết định danh sách lao động trực tiếp tham gia dự án trên cơ sở đề nghị của trưởng phòng nghiệp vụ triển khai dự án. Phương thức trả lương cho lao động trực tiếp như sau :
1, Trả lương cho khối giáo viên dạy thực hành lái xe hạng B1, B2,C:
- Giáo viên dạy thực hành hạng B1,B2 :
Tiền công = Lương cơ bản + Phụ cấp giáo viên + Tiền khuyến khích học sinh thi đỗ
* Lương cơ bản(Lcb ):
 Lcb =  (HSL + ∑HSpc) x Ltt x  % ĐM­­đt 
Trong đó :
- HSL : Hệ số lương theo ngạch bậc
- ∑HSpc: Các phụ cấp khác (Đã được quy đổi)
- Ltt : Theo mức lương tối thiểu chung của nhà nước
-  % ĐM­­đt:Tû lÖ häc sinh ®µo t¹o trong th¸ng theo ®Þnh møc
Định mức đào tạo học sinh/ tháng của giáo viên dạy hạng B là: 5 h/s /th¸ng (Kh«ng trïng h/s trong kho¸ ®µo  t¹o)
 * Phụ cấp giáo viên(:PC)
PC=  Lcb  X 30%
Trong đó:
Lcb : Lương cơ bản
 *  Tiền khuyến khích học sinh thi đỗ:
Tiền khuyến khích học sinh thi đỗ: 350.000đ/01 học viên

- Gi¸o viªn d¹y thực hành l¸i xe  h¹ng C:
TiÒn c«ng = L­¬ng c¬ b¶n + P/C gi¸o viªn + TiÒn khuyÕn khÝch H/s thi ®ç
* Lương cơ bản:
 Lcb =  (HSL + ∑HSpc) x Ltt x  % ĐM­­đt
Trong đó:
- HSL : Hệ số lương theo ngạch bậc
- ∑HSpc: Tổng các loại phụ cấp khác(Đã được quy đổi)
- Ltt : Theo mức lương tối thiểu chung của nhà nước
- % ĐM­­đt:Tû lÖ häc sinh ®µo t¹o trong th¸ng theo ®Þnh møc
Định mức đào tạo học sinh/ tháng của giáo viên dạy hạng C là: 03 h/s /tháng (Không trùng số học sinh trong khoá đào tạo)
* Phụ cấp giáo viên(PC):
PC = 30% Lcb 
Trong đó:
Lcb : Lương cơ bản
*  Tiền khuyến khích học sinh thi đỗ:
Tiền khuyến khích học sinh thi đỗ: 350.000đ/01 học viên
2,Trả lương cho giáo viên dạy nghề công trình:
TiÒn c«ng = L­¬ng c¬ b¶n + Phụ cấp  gi¸o viªn
* Lương cơ bản(Lcb):
 Lcb (HSL + ∑HSpc) x Ltt x  % ĐM­­đt
Trong ®ã:
 - HSL : Hệ số lương theo ngạch bậc
 - ∑HSpc: các  phụ cấp khác(Đã quy đổi)
- Ltt : Theo mức lương tối thiểu chung của nhà nước
- %ĐMđt: Tỷ lệ số giờ lên lớp của giáo viên theo định mức
* Phụ cấp Gi¸o viªn(PC):
PC=  Lcb  X 30%
Trong ®ã:
- Lcb :  l­¬ng cơ bản
Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, quy đổi giờ, tiêu chuẩn giờ của giáo viên dạy nghề công trình thực hiện theo thông tư 09/2008/TT-BLĐTBXH(Trong đó định mức giờ tiêu chuẩn cho 01 giáo viên/năm= 510 giờ tiêu chuẩn/năm).
 3, Trả lương cho công nhân trực tiếp tham gia các dự án
- Trưởng phòng nghiệp vụ triển khai dự án có nhiệm vụ xây dựng hệ số điểm tính lương các đầu công việc trong dự án
- Mức lương khoán của người lao động trực tiếp tại dự án do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của trưởng phòng nghiệp vụ triển khai dự án.
- Hiệu trưởng quyết định danh sách lao động trực tiếp tham gia dự án trên cơ sở đề nghị của trưởng phòng nghiệp vụ triển khai dự án.
Điều 8 : Quyết toán quỹ tiền lương thực hiện hàng năm
- Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí quản lý - lao động gián tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng dự án, hợp đồng kinh tế trên nguyên tắc đảm bảo tối thiểu lợi nhuận định mức nhà trường giao.
- Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch được giao, Nhà trường phải giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện theo tỷ lệ : cứ giảm 1% lợi nhuận thì quỹ tiền lương bị giảm 0,5% nhưng tổng số không quá 5%. HT Nhà trường phê duyệt quyết toán quỹ tiền lương thực hiện vào cuối năm kế hoạch.
Điều 9  Phương thức trả lương và quyết toán tiền lương cho người lao động
- Nhà trường trả lương cho người lao động trên cơ sở doanh thu thực hiện trong tháng. Trường hợp trong tháng không có doanh thu, Nhà trường sẽ tạm ứng lương cho người lao động căn cứ vào doanh số kế hoạch.
- Phương thức trả lương:
a, Đối với khối gián tiếp :
- Hàng tháng Trả 100% mức lương vòng 1 và tạm ứng 80% mức lương vòng 2. Phần tiền lương còn lại của vòng 2 được quyết toán vào cuối quý căn cứ vào kết quả đào tạo, sản xuất - kinh doanh của Nhà trường .
- Quyết toán quỹ lương vòng 2 vào cuối quý như sau ::
+ Hoàn thành 100% trở lên chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch quý thì được quyết toán 100% quỹ lương vòng 2.
+ Đạt từ 90% đến dưới 100% chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch thì được quyết toán quỹ lương vòng 2 bằng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt được nhân với quỹ lương kế hoạch.
+ Đạt dưới 90% chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch thì được quyết toán bằng 85% quỹ lương kế hoạch.
- Cuối năm kế hoạch, quỹ lương vòng 2 sẽ được quyết toán lại như quyết toán quỹ lương cuối quý.
- Chứng từ và quy trình tính trả lương :
+ Bảng chấm công là cơ sở để tính lương cho khối quản lý và lao động gián tiếp. Quyết định giao việc là cơ sở để tính lương cho khối lao động trực tiếp của từng dự án. Bảng chấm công và kết quả bình xét của các bộ phận chuyển về phòng TCHC từ 01- 05 đầu tháng
+ Bảng công bố doanh thu thực hiện của toàn Nhà trường và của từng đơn vị đào tạo, sản xuất, kinh doanh trực tiếp trong tháng do Phòng Kế hoạch – Kinh doanh - thị trường thống kê và thông báo, thời gian thông báo từ 01-10 hàng tháng
+ Các phòng khoa Trung tâm họp vào ngày cuối tháng để đánh giá, xếp loại cán bộ nhân viên và xếp loại hệ số tỷ lệ lương sản xuất cho CBCNV trong Bộ phận mình, Hiệu trưởng duyệt hệ số tỷ lệ lương cho toàn trường (theo quy trình đánh giá, xếp loại CBCNV).
+ Phòng Tài chính - Kế toán căn cứ các chứng từ lương đã được phê duyệt để tính và trả lương cho CBCNV trong Nhà trường(Trả vòng 1 từ ngày 15-20 trong tháng, vòng 2 từ ngày 01- 05 đầu tháng sau) .
B, Đối với lao động trực tiếp, Căn cứ vào số ngày công lao động, công việc được giao và kết quả công việc, nhà trường trả lương làm hai kỳ (Như khối gián tiếp)
Điều 10 : Lương thời gian
- Lương thời gian là lương được Nhà trường  đảm bảo cho người lao động trong khi hợp đồng lao động còn hiệu lực trên cơ sở đủ số ngày công làm việc trong tháng theo quy định của Nhà nước.
Công thức:
                  
                      Ltt x (Hcbi + ∑Hpci)
          TLtgi =                                     x Ntti
                                 Ncd
Trong đó:
+ Ltt : là tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước
+ Hcbi : là hệ số tiền lương cơ bản của người lao động thứ i.
+ ∑Hpci: là tổng các hệ số phụ cấp của người lao động thứ i.
+ Ntti  : là số ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i, không tính công làm thêm giờ và ngày công hưởng lương khoán trong tháng.
+ Ncd  : là số ngày công theo chế độ, được xác định là số ngày theo lịch trừ đi các ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghỉ tết trong tháng theo qui định của Luật Lao động.

CHƯƠNG  III
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI - BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 11 : Mức lương tối thiểu qui định tại Điều 1 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và hệ thống thang, bảng lương, phụ cấp lương qui định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được dùng làm căn cứ đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 12 :Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được áp dụng theo qui định hiện hành của Nhà nước.
CHƯƠNG IV
QUY ĐỊNH TRẢ LƯƠNG TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 13 Trả lương cho một số trường hợp đặc biệt
-    Đối với những vị trí chuyên môn kỹ thuật đặc biệt giỏi cần tuyển dụng làm việc tại Nhà trường , Giám đốc Nhà trường sẽ quyết định mức lương tối thiểu căn cứ vị trí công việc đảm nhận, khối lượng và hiệu quả công việc hoàn thành của từng cá nhân hoặc có thể thoả thuận mức lương cố định thoả đáng, tương xứng với hiệu quả mang lại cho Nhà trường .
-    Đối với một số vị trí công việc chủ chốt hoặc lao động đặc biệt giỏi đang làm việc tại Nhà trường , căn cứ vào kết quả đóng góp cụ thể trong một thời gian nhất định, Giám đốc quyết định điều chỉnh hệ số lương chức danh công việc phù hợp với năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của từng người.
 -   Đối với một số  lao động cần thu hút làm việc lâu dài tại Nhà trường , cứ mỗi năm làm việc tại Nhà trường , được cộng thêm phụ cấp thâm niên 0,1 vào hệ số lương chức danh; tối đa phụ cấp này không quá hệ số 0,5. Danh sách cụ thể do các Phòng đề nghị vào tháng 1 hàng năm, Hội đồng lương trình Giám đốc quyết định.
Điều 14 : Tiền lương thêm giờ:
1.     Tiền lương làm thêm giờ (ngoài thời gian theo quy định của Nhà nước) :
4        Lương thêm giờ được trả cho người lao động khi làm việc ngoài thời gian chính theo quy định của Nhà trường và quy định của Nhà nước (không áp dụng đối với khối lao động trực tiếp).
5        Người lao động làm thêm giờ phải có phiếu đề nghị và được Hiệu trưởng phê duyệt theo các quy định hiện hành của Nhà trường .
6        Lương thêm giờ (TLthg) được tính như sau:
                   Ltt x (Hcb + ∑Hpc)
TLthg =                                                 x Số giờ làm thêm x Klt
             Ncd x 8 giờ/ngày công
     Trong đó :
     Klt là hệ số điều chỉnh tiền lương làm thêm giờ theo quy định hiện hành của Nhà nước:
ü                 Làm thêm vào ngày thường                                              : Klt = 1,5
ü                 Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần                                  : Klt = 2,0
ü                 Làm thêm vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương       : Klt = 3,0
    
Điều 15: Tiền lương trả cho người lao động trong các ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ phép :
                          Ltt x (Hcb + ∑Hpc)
 TLnlt  =                                                  x Số ngày nghỉ
                                   22
     Trong đó :
     + Ltt             : là tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước
+ Hcb           : là hệ số tiền lương cơ bản của người lao động.
+ ∑Hpc                        : là tổng các hệ số phụ cấp của người lao động.
Điều 16: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ để điều trị tai nạn lao động (TLtnlđ)
Người lao động bị tai nạn lao động, trong thời gian điều trị đưởng hưởng lương như sau :
                          Ltt x (Hcb + ∑Hpc)
 TLtnlđ  =                                                 x Số ngày nghỉ để điều trị tai nạn lao động
                                   22
Điều 17: Tiền lương trả cho người lao động bị tạm giữ, tạm giam (TLtgg)
-    Theo khoản 3 - Điều 67 của Bộ luật lao động, người lao động bị tạm giữ, tạm giam do vi phạm có liên quan đến quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì trong thời gian tạm giữ, tạm giam, hàng tháng người lao động được Nhà trường  tạm ứng tiền lương với mức bằng 50% tiền lương cơ bản của tháng trước liền kề, được tính theo công thức sau:
                          Ltt x (Hcb + ∑Hpc)
 TLtgg  =                                                    x Số ngày tạm giữ, tạm giam x 50%
                                   22
-    Khi hết hạn tạm giữ, tạm giam, nếu do lỗi của người sử dụng lao động, Nhà trường sẽ trả đủ tiền lương cơ bản và tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian tạm giữ, tạm giam. Nếu do lỗi của người lao động thì người lao động không phải trả lại số tiền đã tạm ứng. Nếu do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, thì cơ quan này phải hoàn trả cho người sử dụng lao động số tiền lương đã tạm ứng cho người lao động và bồi thường cho người lao động số tiền lương còn lại, tiền đóng bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp luật trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
-    Người lao động bị tạm giữ, tạm giam do vi phạm không liên quan đến quan hệ lao động thì người sử dụng lao động không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.
Điều 18: Tiền lương trả cho những ngày phải ngừng việc (Điều 62 Bộ luật lao động)
-    Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì mỗi ngày ngừng việc người lao động được trả đủ tiền lương cơ bản theo qui định của Nhà nước.
-    Nếu do lỗi của người lao động thì người lao động đó không được hưởng lương; Những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
-    Nếu vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Điều 19: Tiền lương trả cho thời gian tạm đình chỉ công việc (Điều 92 Bộ luật Lao động)
-    Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn Nhà trường .
-    Thời gian đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 3 tháng. Trong thời gian đó người lao động được tạm ứng 50% tiền lương cơ bản trước khi bị đình chỉ công việc.
-    Công thức tính lương đình chỉ công việc (TLđc) như sau:
                    Ltt x (Hcb + ∑Hpc)
 TLđc  =                                           x   Số ngày tạm đình chỉ công việc x 50%
                          22
-    Hết hạn đình chỉ công việc, người lao động phải được tiếp tục làm việc.
-    Nếu có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
-    Nếu người lao động không có lỗi thì Nhà trường phải trả đủ tiền lương cơ bản trong thời gian tạm đình chỉ công việc.
Điều 20: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian học tập, đào tạo như sau:
-    Người lao động được Nhà trường cử đi học tập, đào tạo và tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luyện tập quân sự theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phương, học các lớp do các tổ chức đoàn thể tổ chức có kết quả học tập, luyện tập từ mức đạt trở lên thì những ngày học tập, luyện tập được tính là những ngày công được hưởng lương như khi đi làm việc.
-    Người lao động tự đi học, tự đi đào tạo cho bản thân mình và được sự đồng ý của Hiệu trưởng Nhà trường thì tiền lương được hưởng theo sự thoả thuận giữa người lao động và Nhà trường và theo Qui chế đào tạo hiện hành của Nhà trường .

CHƯƠNG V
TĂNG LƯƠNG, ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG CHỨC DANH
Điều 21: Nguyên tắc và quy trình xếp lương chức danh
1,  Xếp lương trong và sau thời gian thử việc:
-    Sau phỏng vấn và tuyển dụng, căn cứ vào kết quả phỏng vấn, người lao động có thể được xếp các bậc lương chức danh công việc từ bậc 1 đến bậc 3 trong thời gian thử việc.
-    Sau thời gian thử việc, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động, cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá nhân sự mới tuyển dụng và đề nghị bậc lương chức danh công việc chính thức. Bậc lương chức danh công việc chính thức có thể ở mức thấp hơn, bằng hoặc cao hơn bậc lương chức danh công việc trong thời gian thử việc.
     Các bước tiến hành như sau :
     + Hết thời gian thử việc, nhân sự mới tuyển dụng làm báo cáo kết quả thực hiện công việc và kế hoạch trong tháng tiếp (theo mẫu).
     + Lãnh đạo Phòng trực tiếp đánh giá nhân viên mới tuyển dụng, đề nghị hệ số lương chức danh sau thử việc cho nhân viên, chuyển Phòng Tổ chức – Hành chính trình Giám đốc phê duyệt.
+ Hiệu trưởng Nhà trường ra quyết định chính thức, chuyển Phòng TC – HC gửi quyết định xuống các phòng ban có liên quan và cá nhân người lao động để thực hiện.
-    Trong thời gian thử việc, người lao động được hưởng 80% mức lương chức danh công việc khởi điểm.
-    Mức lương chức danh công việc chính thức sẽ là căn cứ để trả lương chức danh hàng tháng cho người lao động.
2.  Trường hợp cá biệt, người lao động được hưởng 100% lương chức danh công việc theo thoả thuận trong thời gian thử việc (áp dụng đối với các lao động có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao) thì Hiệu trưởng Nhà trường sẽ quyết định. Hết thời gian thử việc sẽ xem xét như quy định tại mục 1 điều này
Điều 22 Nâng bậc lương chức danh công việc:
- Định kỳ vào tháng 7 hàng năm, Hội đồng lương họp rà soát, đánh giá và xếp hệ số lương chức danh cho CBCNV trong Nhà trường. Quy trình như sau :
+ Cá nhân tự đánh giá và đề xuất xếp hệ số mức lương chức danh công việc.
+ Lãnh đạo Phòng, khoa, Trung tâm trực tiếp đánh giá xếp hệ số lương cho cán bộ đơn vị mình, lấy ý kiến CBCNV trong phòng thống nhất trước khi đề nghị Hội đồng lương.
+ Hội đồng lương đánh giá xếp hệ số lương cho CBCNV và trình Hiệu trưởng quyết định.
- Tiêu chuẩn xét nâng lương :
+ Hoàn thành các công việc được giao đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ; đảm bảo trong kỳ xét nâng lương cá nhân có 6 tháng xếp loại A trở lên Trường hợp cá nhân có dưới 6 tháng xếp loại A nhưng vì lý do khách quan cũng sẽ được Hội đồng Thi đua khen thưởng xem xét trình Giám đốc quyết định.
+ Chấp hành tốt các nội quy, qui chế của Nhà trường , không vi phạm kỷ luật trong lao động và sinh hoạt.
+ Chủ động, sáng tạo trong công việc và mức độ hợp tác, phối hợp với  các  đồng nghiệp.
+ Đạt yêu cầu qua các kỳ thi nâng bậc do Nhà trường tổ chức hoặc thông qua đánh giá trình độ năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng và Hội đồng lương. Riêng khối quản lý sẽ do Hiệu trưởng đánh giá trình độ năng lực chuyên môn và các kỹ năng quản lý, điều hành.
Điều 23 Thẩm quyền và quy trình xét điều chỉnh lương :
1.  Phân cấp rà soát, xếp lương, điều chỉnh lương chức danh:
-    Hội đồng lương xem xét đề nghị Hiệu trưởng quyết định rà soát, điều chỉnh lương chức danh đến toàn thể CBCNV trong Nhà trường
2.  Thời gian định kỳ cho việc rà soát, điều chỉnh lương :
-    Đối với lao động thử việc, tăng lương điều chỉnh lương trước thời hạn: giải quyết theo thời gian phát sinh.
-    Đối với nâng bậc, chuyển ngạch lương chức danh công việc theo định kỳ vào tháng 10 hàng năm.
3.  Sơ đồ quy trình xét điều chỉnh, tăng lương :
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH XÉT NÂNG LƯƠNG,
ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG VÀ CHUYỂN NGẠCH LƯƠNG CHỨC DANH

HIỆU TRƯỞNG
 




                                                                                   
                                    Xem xét và lập tờ trình            Ra quyết định                  
           đề nghị Giám đốc ra QĐ                      gửi bộ phận, cá nhân
                                                                      liên quan để thực hiện    





                                              Tổng hợp, có ý kiến và
                                             đề nghị HĐ LĐTL xem xét
  
                                             Gửi QĐ để thực hiện      
                                   

CÁC PHÒNG BAN
 
      Triển khai để thực hiện
 

                                                                 Đánh giá nhân sự đề nghị điều chỉnh lương

CHƯƠNG VI
PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 24: Thưởng doanh số
-    Thưởng doanh số nhằm tạo điều kiện tăng thêm thu nhập và động lực cho khối kinh doanh nâng cao hiệu quả làm việc, Nhà trường sẽ có chính sách thưởng được áp dụng vào cuối năm. Chính sách thưởng doanh số sẽ được ban hành tiếp theo sau Qui chế này bằng phụ lục kèm theo. Trong đó qui định cụ thể về:
(1) Mức thưởng cho cán bộ quản lý khối kinh doanh
(2) Mức thưởng cho nhân viên khối kinh doanh.
-    Thưởng doanh số cho CBCNV khối kinh doanh trên cơ sở hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao về doanh số và tiến độ theo kế hoạch.
-    Quỹ tiền thưởng doanh số cho khối kinh doanh không tính trong quỹ tiền lương của Công ty mà hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.
Điều 25: Thưởng kết quả, hiệu quả SXKD cho khối quản lý
-    Nhằm động viên khuyến khích cán bộ quản lý hoàn thành tốt công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ của phòng ban, Hiệu trưởng quyết định trích một phần thưởng vào cuối năm kế hoạch.
-    Nguồn thưởng : Tiền thưởng sẽ được trích từ quỹ lương dự phòng hoặc từ lợi nhuận của Nhà trường
-    Công thức chia thưởng :
                                            Vtqt
                        Tqli =                      x Hcdi
                                                                 n
                                         ∑ Hcdi
                                                               i=1
     Trong đó :
     + Tqli  : là số tiền thưởng cho cán bộ quản lý thứ i trong Nhà trường .
     + Vtqt : là tổng quỹ thưởng cho khối quản lý, do Hiệu trưởng quyết định.
     + Hcdi : là hệ số tiền lương chức danh công việc của cán bộ quản lý thứ i
     + n     : là tổng số cán bộ quản lý trong Nhà trường .
Điều 26 : Thưởng đột xuất
-    Thời gian: xét thưởng hàng quý, thi đua ngắn ngày hoặc đột xuất (tối thiểu 6 tháng tổ chức xét thưởng 1 lần).
-    Nguồn thưởng: Quỹ khen thưởng đột xuất từ quỹ lương quy định tại Điều 5 và một phần từ Quỹ khen thưởng chung.
-    Đối tượng thưởng: 
+ Những cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, phục vụ tốt yêu cầu đào tạo, SXKD; đề xuất các giải pháp hữu ích mang lại hiệu quả kinh tế; CBCNV tham gia giải quyết các dự án hoặc chương trình công tác trọng điểm...
+ Các đơn vị sản xuất, các phòng kế hoạch - thị trương-kinh doanh và các phòng khoa chuyên môn khác có thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc hoàn thành nhiệm vụ, vượt mức kế hoạch được giao, thu hồi công nợ tốt, tiết kiệm chi phí ...
+ Người lao động có năng suất lao động vượt trội.
-    Mức thưởng:
+ Trên cơ sở báo cáo thành tích và đề nghị khen thưởng của các đơn vị về cá nhân và tập thể, căn cứ đánh giá về hiệu quả và nguồn quỹ tiền thưởng, Hội đồng thi đua đề xuất, thống nhất mức thưởng cụ thể trình Hiệu trưởng quyết định;
+ Mức thưởng cho khối quản lý và lao động gián tiếp không quá 1 tháng lương vòng 2 mà người lao động đó hiện giữ.
+ Mức thưởng cho khối lao động trực tiếp không quá 1 tháng lương vòng 2 bình quân của người đó, tính từ đầu năm đến tháng xét thưởng.
Điu 27Thưởng định kỳ
-    Thời gian: Xét thưởng năm trước thực hiện vào đầu quý năm sau, chậm nhất trước 31/3 hàng năm.
-    Nguồn thưởng: Từ quỹ khen thưởng năm trích 5% tổng quỹ lương của Nhà trường theo quy định tại Điều 5.
-    Đối tượng thưởng : các đơn vị, cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong toàn Nhà trường ; thưởng các danh hiệu, phong trào thi đua do Nhà trường và các cấp trao tặng.
-    Mức thưởng:
     a) Bảng hệ số thưởng (Hhst) theo hạng thành tích hoàn thành công việc được giao:
Số TT
Loại thành tích
Hệ số thưởng
Yêu cầu
1
A
1,2
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đạt trên 120% các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu được giao).
2
B
1,1
Hoàn thành tốt nhiệm vụ (đạt từ 106% đến dưới 120% nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu được giao)
3
C
1,0
Hoàn thành tốt nhiệm vụ (đạt 100 % đến 105% nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu được giao).
4
D
0,8
Hoàn thành dưới 100% nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu được giao.
     b) Mức thưởng cho lao động trực tiếp:
      TTcni = Ltt x (Hcbi + Hpci) x Hhsti
     Trong đó :
     + Ltt            : là mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước
     + Hcbi           : là hệ số lương cơ bản của lao động trực tiếp thứ i
     + Hpci           : là tổng các hệ số phụ cấp của lao động trực tiếp thứ i
+ Hhsti                   : là hệ số thành tích thưởng của người lao động thứ i.
     c) Mức thưởng cho khối quản lý và lao động gián tiếp:
                                     Qtt1
            TTcni =                                  x {Hcdi x Ntti x Hhsti}
                                             n
                            Σ{Ntti x Hcdi x Hhsti}
                                           i =1      

Trong đó:
+ TTcni        : Là tiền thưởng cá nhân i được phân phối.
+ Qtt1          : là quỹ tiền thưởng được phân phối sau khi trả thưởng cho khối lao động trực tiếp.
+ Hcdi           : Là hệ số lương chức danh công việc của người lao động thứ i.
+ Ntti           : là ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i.
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28:  Trách nhiệm thực hiện
-    Hiệu trưởng Nhà trường quyết định thành lập Hội đồng lương để tổ chức xây dựng, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong đơn vị.
-    Thành phần hội đồng lương gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng                 Giám đốc -Hiệu trưởng Nhà trường
+ Phó chủ tịch Hội đồng           Phó Giám đốc – Phó Hiệu trưởng Nhà trường
+ Uỷ viên thường trực               Trưởng Phòng TC – HC
+ Thư ký Hội đồng                   Trưởng Ban Lao động - Tiền lương
+ Các uỷ viên                           Trưởng phòng Khoa nghiệp vụ
-    Trách nhiệm của Hội đồng lương
+ Tổ chức xây dựng dự thảo Qui chế tiền lương hoặc dự thảo bổ sung sửa đổi qui chế tiền lương, tiền thưởng; tổ chức lấy ý kiến của người lao động trong Nhà trường và tham khảo ý kiến của ban chấp hành Công đoàn của Nhà trường ;
+ Hoàn thiện Qui chế sau khi lấy ý kiến tham gia, trình Hiệu trưởng Nhà trường phê duyệt và ban hành;
+ Dự thảo các quy định cụ thể về quản lý, phân phối tiền lương và thu nhập của đơn vị; xây dựng các phương án khoán lương, tổ chức thảo luận, báo cáo HT Nhà trường và ban hành áp dụng;
+ Tổ chức đánh giá chất lượng lao động để xếp bậc lương cho người lao động, định kỳ 12 tháng họp xét nâng lương cho CBCNV 1 lần.
Điều 29: Hiệu lực thi hành
-    Qui chế này gồm 07 chương, 29.điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, các qui chế trước đây trái với Qui chế này đều bị bãi bỏ.
-    Khi các chế độ chính sách chung của Nhà nước và điều kiện sản xuất kinh doanh của Nhà trường  thay đổi thì qui chế này được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
-    Mọi bổ sung, sửa đổi qui chế phải được Hội đồng tiền lương Nhà trường  phê duyệt, quyết định mới có hiệu lực thi hành./.

Nơi nhận :
-  Đảng uỷ
- Ban giám hiệu
- Các phòng khoa TT Nhà trường
- CĐ, ĐTN
- Lưu VP.

T/M HỘI ĐỒNG LƯƠNG
CHỦ TỊCH

Không có nhận xét nào: